Soạn bài Về thăm mẹ – Cánh Diều 6, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu cho bạn đọc bài Soạn văn lớp 6: Về thăm mẹ. Tài liệu trên sẽ giúp ích cho bạn đọc chuẩn bị bài trước
Nhằm giúp học sinh có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng cho môn Ngữ Văn lớp 6 với bộ sách mới.
Tài Liệu Học Thi Soạn văn 6: Về thăm mẹ, thuộc bộ sách Cánh Diều, mời các bạn học sinh tham khảo.
Soạn bài Về thăm mẹ
1. Chuẩn bị
– Khi đọc bài thơ lục bát cần chú ý:
- Bài thơ có được chia khổ. Gồm 4 khổ. Khổ 1,2 và 3 có 4 dòng, riêng khổ 4 có 2 dòng.
- Vần: Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 câu sau (hơn – đơn). Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ trong khổ 1 có các vần là đông – không, nhà – ra…)
- Các dòng thơ được ngắt nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 – câu 8).
- Bài thơ viết về nỗi cảm xúc của người con khi được trở về thăm mẹ.
- Bài thơ đã sử dụng các biện pháp tu từ: Ẩn dụ (nón mê, áo tơi )
- Từ ngữ trong bài thơ: giàu tính tượng hình tượng thanh.
- Các biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
- Người bày tỏ cảm xúc trong bài thơ: người con. Cảm xúc, suy nghĩ được bày là nỗi nhớ mong, yêu thương dành cho người mẹ.
– Tác giả Đinh Nam Khương: sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
– Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó: hồi hộp, mong chờ nhanh chóng được gặp lại người đó.
2. Đọc hiểu
a. Hình ảnh người mẹ
– Hình ảnh người mẹ gắn liền với bếp lửa: “Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà” thể hiện sự tần tảo của người phụ nữ Việt Nam.
– Tình yêu thương của mẹ gắn với những sự vật bình thường:
- chum tương đã đậy.
- áo tơi lủn củn.
- nón mê ngồi dầm mưa.
- đàn gà, cái nơm hỏng vành.
- trái na cuối vụ
=> Những sự vật gần gũi, quen thuộc với nhân vật trong bài thơ, thể hiện sự vất vả, lam lũ và hy sinh của người mẹ dành cho đứa con.
b. Tình yêu thương của con dành cho mẹ
– Hoàn cảnh: về thăm mẹ vào một chiều đông, nhưng mẹ không có nhà.
– Hành động “mình con thơ thẩn vào ra”: bồi hồi khi nhìn thấy những đồ vật quen thuộc mẹ vẫn thường dùng, mong ngóng mẹ trở về.
– Cảm xúc“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn/Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày: xúc động khi biết được nỗi nhọc nhằn, sự hy sinh của mẹ.
=> Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự thấu hiểu của người con với mẹ.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
( 1) Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Người trong tranh là người con. Tâm trạng của người đó: bồi hồi, xúc động ngồi nhìn ngắm lại ngồi nhà sau một thời gian xa cách.
(2) Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp và hình ảnh trong bài thơ.
– Thể thơ lục bát.
– Vần:
- Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 câu sau (hơn – đơn)
- Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ trong khổ 1 có các vần là đông – không, nhà – ra…)
– Các dòng thơ được ngắt nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 – câu 8).
– Hình ảnh gần gũi, giản dị: bếp lửa, chum tương, nón mê, áo tơi, đàn gà, trái na.
(3) Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Dấu ba chấm gợi cảm xúc nghẹn ngào, không nói lên lời của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
– Bài thơ là lời của người con.
– Thể hiện cảm xúc với mẹ.
– Cảm xúc: bồi hồi, nhớ thương khi về thăm mẹ.
Câu 2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
– Hình ảnh gần gũi, quen thuộc:
- bếp chưa lên khói
- chum tương đã đậy.
- áo tơi lủn củn.
- nón mê ngồi dầm mưa.
- đàn gà, cái nơm hỏng vành.
- trái na cuối vụ
– Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện tình cảm yêu thương dành cho ngôi nhà, hay chính là cho người mẹ tần tảo của mình.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (nón mê, áo tơi – chỉ người mẹ)
- Tác dụng: những hình ảnh ẩn dụ trên góp phần thể hiện sự vất vả, lam lũ của người mẹ.
Câu 4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” đó là những chuyện giản đơn thường ngày – ngôi nhà do mẹ một tay vun vén, sự hy sinh mẹ dành cho con.
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa/Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm”.
– Cách gieo vần: không tuân theo quy tắc của thể thơ.
– Qua đó góp phần thể hiện sự sáng tạo của nhà thơ, gửi gắm ý nghĩa về sự thay đổi của cảnh vật khi nhân vật trữ tình đã xa nhà quá lâu.
Câu 6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.
Một chiều đông nọ, tôi về thăm mẹ. Đã gần trưa, nhưng tôi thấy bếp vẫn chưa lên khói, có lẽ mẹ không ở nhà. Nên tôi ngồi thơ thẩn ngoài hiên ngắm nhìn cảnh vật xung quanh. Bỗng nhiên trời đổ cơn mưa. Cạnh gian bếp, chum tương đã được mẹ đậy kín. Mưa rơi làm ướt chiếc nón treo trước cửa bếp của mẹ. Cả chiếc áo tơi vẫn còn đang ở trên người rơm. Đàn gà con chắc là mới nở đang ra vào quanh một cái nơm. Trong vườn, cây na cuối vụ vẫn còn một quả đã chín. Tôi nghẹn ngào cảm thấy thương mẹ thật nhiều.