Đề cương ôn thi học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 9, Hy vọng rằng có thể giúp cho các bạn có thể đạt kết quả cao trong kỳ thi học kỳ 2, thì hôm nay Tài Liệu Học Thi
Hôm nay, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến tất cả các bạn bộ đề cương ôn thi học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 9. Đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn có thể ôn tập lại kiến thức để bước vào kỳ thi học kỳ 2.
Bộ đề cương này sẽ bao gồm tóm tắt toàn bộ kiến thức quan trọng của chương trình học của kỳ II môn GDCD lớp 9. Sau đây, sẽ là nội dung chi tiết của tài liệu, xin mời các bạn cùng tham khảo.
Xem Tắt
Đề cương ôn thi học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 9
Bài 11:
Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1) Tìm hiểu trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Liên hệ đến một vài tấm gương về thanh niên đã phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
* Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
– Học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, tu dưỡng đạo đức.
– Có lối sống lành mạnh, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực.
– Rèn luyện sức khoẻ.
– Tham gia lao động và các hoạt động xã hội.
* Nhiệm vụ của thanh niên, học sinh.
– Ra sức học tập, rèn luyện toàn diện.
– Xác định lý tưởng đứng đắn.
– Có kế hoạch học tập, rèn luyện lao động để phấn đấu trở thành chủ nhân đất nước thời kỳ đổi mới.
* Phương hướng phấn đấu.
– Thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh.
– Tích cực tham gia hoạt động tập thể, xã hội.
– Xây dựng tập thể lớp vững mạnh.
2) Nêu những việc làm biểu hiện trách nhiệm của thanh niên.
Bài 12:
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
1) Khái niệm hôn nhân?
Hôn nhân
– Là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được pháp luật công nhận.
– Tình yêu chân chính là cơ sở của hôn nhân.
– Tảo hôn là gì?
Tảo hôn là kết hôn giữa những người chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật.
* Nguyên nhân: Do trình độ dân trí thấp, do nhận thức chưa đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân, do bị người khác ép buộc, do cố tình vi phạm, do hủ tục lạc hậu
2) Ý nghĩa của tình yêu chân chính đối với hôn nhân (là cơ sở quan trọng của hôn nhân; chung sống lâu dài và xây dựng gia đình hoà hợp hạnh phúc. Có tình yêu chân chính, con người sẽ có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống, hôn nhân không dựa trên cơ sở tình yêu chân chính sẽ dẫn đến gia đình bất hạnh).
3) Tìm hiểu những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân. Chú ý những điều kiện cơ bản để được kết hôn.
Những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân:
a. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam:
– Hôn nhân là do tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.
– Được kết hôn với các dân tộc, tôn giáo, người nước ngoài.
– Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
b. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân:
+ Được kết hôn:
– Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
– Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định và phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Cấm kết hôn:
– Với những người đang có vợ hoặc chồng
– Người mất năng lực hành vi dân sự.
– Cùng dòng máu trực hệ. Có họ trong 3 đời.
– Cùng giới tính.
– Cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ vợ (chồng) với dâu (rễ), bố dượng với con riêng vợ, mẹ kế với con riêng chồng.
+ Quy định của quan hệ vợ chồng:
– Vợ chồng bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
– Phải tôn trọng nhân phẩm, danh dự, nghề nghiệp của nhau.
– Tại sao pháp luật cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ,giữa những người có họ trong phạm vi ba đời?
(Nhằm mục đích tránh các bệnh di truyền, đột biến, kém trí, bệnh đao, quái thai,… duy trì nòi giống và đảm bảo về mặt đạo đức.)
Trách nhiệm:
– Không vi phạm pháp luật về hôn nhân.
– Với HS cần đánh giá đúng bản thân, hiểu luật hôn nhân gia đình.
Thảo luận về chủ đề tình yêu tuổi học trò – Có nên yêu sớm khi đang ở tuổi học trò không? Vì sao?
Bài 13:
Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế.
1) Kinh doanh, quyền tự do kinh doanh? Hãy kể một số hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh: là hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Tự do kinh doanh: Công dân được tự chọn hình thức tổ chức kinh tế, quy mô kinh doanh nhưng phải theo quy định của pháp luật và sự quản lý của nhà nước.
Một số hoạt động kinh doanh: có ba loại hoạt động kinh doanh:
+ sản xuất (làm ra các sản phẩm hàng hóa như…….)
+ dịch vụ (cắt tóc, may quần áo…)
+ trao đổi hàng hóa (mua bán bánh kẹo, trao đổi lúa gạo)
2) Em hiểu thuế là gì? Tác dụng của thuế?
Thuế: Là một phần thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu cho những việc chung.
Tác dụng của thuế:
– Ổn định thị trường
– Điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
– Đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá.
Vì sao nhà nước ta quy định các mức thuế suất chênh lệch nhau đối với các mặt hàng? vì lý do nhà nước ta khuyến khích phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích phát triển đối với những ngành, những mặt hàng cần thiết đối với đời sống nhân dân thì miễn thuế hoặc mức thuế thấp, hạn chế một số mặt hàng xa xỉ không cần thiết đối với đời sống nhân dân thì đánh thuế rât cao
3) Trách nhiệm của công dân.
– Sử dụng đúng quyền tự do kinh doanh
– Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.
– Đấu tranh chống tiêu cực trong kinh doanh và thuế.
Bài 14:
Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.
1) Khái niệm lao động?
– Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất, các giá trị tinh thần cho xã hội.
– Lao động là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của đất nước và nhân loại.
– Mọi hoạt động lao động, miễn là có ích đều đáng quí trọng.
2) Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.
a. Quyền lao động của công dân: Công dân có quyền tự do sử dụng sức lao động của mình để học nghề, tìm việc làm, chọn nghề, nơi làm việc có ích cho xã hội, đem lại thu nhập cho mình và gia đình.
b. Nghĩa vụ lao động của công dân: Mọi người có nghĩa vụ lao động để nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, duy trì và phát triển đất nước.
3) Hợp đồng lao động.
– Là sự thỏa mãn giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
– Dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng.
4) Quy định của Bộ luật lao động đối với trẻ chưa thành niên.
– Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc.
– Cấm sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm việc nặng, nguy hiểm, độc hại.
– Cấm lạm dụng, cưỡng bức ngược đãi người lao động.
5) Nhà nước đã có những chính sách gì để bảo hộ người lao động? quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động. Khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác. Ủng hộ mọi hoạt động tạo ra việc làm cho người lao động
Chú ý xử lí các tình huống đưa ra ở các bài tập.
+ Bài tập 2: Hà: Không được tuyển vào biên chế nhà nước vì lí do gì?
+ Bài tập 4: Ý kiến về 2 quan niệm và giải thích.
– Hợp đồng lao động: là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động và việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
6) Người nghiện ma túy có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ lao động của công dân vì: người nghiện ma túy sẽ bị suy kiệt về tinh thần và thể xác, mất dần khả năng lao động, vì thế không thể thực hiện nghĩa vụ lao động để nuôi sống bản thân gia đình mà ngược lại còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội
Bài 15:
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân.
1. Khái niệm vi phạm pháp luật? Chú ý các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ từng loại.
Vi phạm pháp luật.
– Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
– Là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý
Các loại vi phạm pháp luật:
– Vi phạm pháp luật hình sự ( tội phạm ): là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự.
– Vi phạm pháp luật hành chính: là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm.
– Vi phạm pháp luật dân sự: là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản.) và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ, như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
– Vi phạm kỉ luật: là những hành vi trái với quy định, quy tắc, quy chế, xác định trật tự, kỉ luật trong nội bộ cơ quan , xí nghiệp, trường học
2) Trách nhiệm pháp lý? Các loại trách nhiệm pháp lý? Cho ví dụ từng loại.
* Trách nhiệm pháp lý:
– Là nghĩa vụ đặc biệt mà cá nhân, tổ chức cơ quan vi phạm pháp luật phải chấp hành những biện pháp bắt buộc do Nhà nước quy định.
* Các loại trách nhiệm pháp lý:
+ Trách nhiệm hình sự.
+ Trách nhiệm dân sự.
+ Trách nhiệm hành chính.
+ Trách nhiệm kỷ luật.
– Thế nào là người có năng lực trách nhiệm pháp lý (thi)
– Là người có khả năng nhận thức, điều khiển được việc làm của mình, được tự do lựa chọn cách xử sự và chịu trách nhiệm về hành vi đó
* Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý:
– Trừng phạt, ngăn ngừa, giáo dục người vi phạm pháp luật.
– Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật.
– Răn đe mọi người không được vi phạm pháp luật.
3) Trách nhiệm:
+ Đối với công dân:
– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
– Chống các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Đối với học sinh:
– Vận động mọi người tuân theo pháp luật.
– Học tập, lao động tốt.
– Đấu tranh chống các hiện tượng vi phạm pháp luật.
Ý nghĩa việc áp dụng chế độ trách nhiệm pháp lý để: Trừng phạt, ngăn ngừa cải tạo người vi phạm pháp luật; giáo dục họ có ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; Răn đe mọi người không được vi phạm pháp luật giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; hoàn thành, bồi dưỡng lòng tin vào pháp luật và công lý trong nhân dân; Ngăn chặn, hạn chế, từng bước xóa bỏ hiện tượng vi phạm pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
So sánh trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức
Giống: – Làm cho quan hệ giữa người với người tốt đẹp, công bằng, trật tự, kỷ cương.
Khác:
– Trách nhiệm pháp lý: Bắt buộc thực hiện bằng phương pháp cưỡng chế của Nhà Nước
– Trách nhiệm đạo đức Lương tâm cắn rứt, xã hội lên án, cười chê
……………………
Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu tại file dưới đây!