Tuyển tập câu hỏi Tiến hóa – 4 phần, Tuyển tập câu hỏi Tiến hóa
TUYỂN TẬP CÂU HỎI TIẾN HÓA – PHẦN 1
Câu 1. Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hoá là đúng hay sai? Giải thích.
– Trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối.
– Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường.
– Sai. Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó đối với các alen lặn thì khi ở trạng thái dị hợp nó không được biểu hiện, do vậy không bị chọn lọc tự nhiên đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen lặn ra khỏi quần thể.
– Sai. Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hoá các kiểu gen khác nhau trong quần thể, tạo điều kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi. (đột biến và giao phối sẽ tạo ra các kiểu gen khác nhau, trong đó có các kiểu gen thích nghi).
Câu 2. Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hoá nhỏ.
Trong tiến hoá nhỏ, đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp còn giáo phối sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
– Đột biến tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau và tổ hợp với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều kiện cho đột biến được nhân lên và phát tán trong quần thể.
– Nếu không có đột biến thì không có các alen mới, khi đó giao phối không thể tạo ra được các kiểu gen mới, do vậy không tạo ra được nguồn biến dị tổ hợp cho quá trình tiến hoá
Câu 3. Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài nào? Trình bày cơ chế của con đường hình thành loài đó.
– Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài khác khu hay bằng con đường địa lí, vì khi khu phân bố của loài được mở rộng hay bị chia cắt làm cho điều kiện sống thay đổi do đó hướng chọn lọc cũng thay đổi.
– Cơ chế hình thành loài khác khu có thể hình dung như sau:
+ Khi khu phân bố của loài bị chia cắt do các trở ngại về mặt địa lí, một quần thể ban đầu được chia thành nhiều quần thể cách li nhau.
+ Do tác động của các tác nhân tố tiến hoá, các quần thể nhỏ được cách li ngày càng khác xa nhau về tần số các alen và thành phần các kiểu gen.
+ Sự khác biệt về tần số alen được tích luỹ dần dưới tác động của chọn lọc vận động và đến một thời điểm nào đó có thể xuất hiện các trở ngại dẫn đến cách li sinh sản với các dạng gốc hay lân cận dẫn đến khả năng hình thành loài mới.
Câu 4. So sánh sự khác nhau về vai trò giữa chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình tiến hoá nhỏ.
– Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi từ từ tần số alen và thành phần kiểu gen theo một hướng xác định. Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen một cách đột ngột không theo một hướng xác định.
– Hiệu quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thường phụ thuộc vào kích thước quần thể (quần thể càng nhỏ thì hiệu quả tác động càng lớn), còn CLTN thì không.
– Dưới tác dụng của CLTN, thì một alen lặn có hại thường không bị loại thải hết ra khỏi quần thể giao phối. Dưới tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thì các alen lặn có hại (hoặc bất cứ alen nào khác kể cả có lợi) cũng có thể bị loại thải hoàn toàn và một alen bất kì có thể trở nên phổ biến trong quần thể.
– Kết quả của CLTN dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới, còn kết quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên đưa đến sự phân hoá tần số alen và thành phần kiểu gen và không có hướng.
Câu 5. Màu sắc trên thân động vật có những ý nghĩa sinh học gì? Mỗi một ý nghĩa cho 1 ví dụ.
– Nhận biết đồng loại: Ở những loài có tập tính sống bầy đàn, có màu sắc đàn như các vạch, các xoang, các chấm màu đa dạng.
– Màu sắc bảo vệ: màu sắc phù hợp với môi trường, giúp sinh vật lẫn trốn kẻ thù hay ẩn nấp trong môi trường tốt hơn. Ví dụ, các loài sâu ăn lá cây thường có màu xanh. Rắn lục có màu xanh lục.
– Màu sắc báo hiệu: màu sắc nổi bật, có tuyến độc, có mùi hôi. Các loài sinh vật có tuyến độc hay có mùi hôi thường có màu sắc nổi bật trên nền môi trường. Ví dụ, các loài ếch có độc, rắn độc thường có màu sắc nổi bật như vàng, đỏ. Ong vò vẽ có màu nâu đỏ báo hiệu cơ thể chúng có nọc độc.
– Màu sắc giả trang hay bắt chước: một số loài tuy không có nọc độc và tuyến hôi nhưng lại có màu sắc nổi bật giống như những loài có nọc độc và tuyến hôi.
Câu 6. Cánh chim và cánh dơi là cơ quan tương tự hay cơ quan tương đồng? Giải thích. Cho một ví dụ tương tự.
Cánh chim và cánh dơi vừa là cơ quan tương đồng vừa là cơ quan tương tự.
– Cơ quan tương đồng: Vì cùng có nguồn gốc từ chi trước của động vật thuộc siêu lớp Tetrapoda. Có thể thức cấu tạo chung giống nhau về sự phân bố xương, cơ, thần kinh, mạch máu …. nhưng khác biệt về chi tiết. Ở cánh dơi xương ngón phát triển tạo thành khung căng màng da để tạo lực cản không khí trong khi bay. Ở chim, cánh hình thành do sự liên kết của nhiều lông vũ mọc ra từ biểu bì nên một số xương ngón thoái hoá.
– Cơ quan tương tự : Vì cùng có chức năng bay, thích nghi với lối sống bay lượn trong không trung. Cánh dơi có cấu tạo thứ sinh từ chi trước của thú có lẽ là từ một đột biến lại tổ tương tự như cánh ở khủng long bay.
– Ví dụ tương tự: màng bơi ở chân ếch và màng bơi ở chân vịt. Bộ Vịt là một nhánh tiến hóa quan trọng từ lớp Chim quay lại đời sống trong môi trường nước nên xuất hiện trở lại đặc điểm bàn chân có màng nên màng bơi ở chân ếch và màng bơi ở chân vịt cũng là cơ quan vừa tương tự vừa tương đồng.
Câu 7. Hóa thạch là gì? Sự phát hiện hóa thạch nào đã trở thành bằng chứng thuyết phục nhất cho quan niệm chim tiến hóa từ bò sát? Hãy nêu những đặc điểm của loại hóa thạch đó.
Hóa thạch là di tích của sinh vạt sống trong các thời đại cổ xưa để lại trong các lớp đất đá. Trong một số điều kiện nhất định thì xác sinh vật hóa đã có hình dạng giống với sinh vật trước kia. Trường hợp đặc biệt, cơ thể sinh vật đươc bảo tồn gần như nguyên vẹn như xác voi mamut cách đây hàng chục vạn năm vẫn còn tươi nguyên trong băng tuyết hay xác sâu bọ còn nguyên vẹn trong hổ phách.
Hóa thạch chi cổ Archeopteryx vừa có đặc điểm của chim, vừa có những đặc điểm của bò sát.
Đặc điểm của bò sát:
– Trong miệng còn có nhiều răng nhọn
– Đuôi dài, gồm nhiều đốt xương sống
– Chân có lớp vảy sừng bao phủ
– Đặc điểm của chim:
– Hình dáng giống chim
– Có lông vũ bao quanh thân
– Cánh phát triển, có thể bay lượn như chim
Câu 8. Tại sao lặp gen là một cơ chế phổ biến trong quá trình tiến hóa dẫn đến sự hình thành một gen có chức năng mới ? Từ vùng không mã hóa của hệ gen, hãy chỉ ra một cách khác cũng có thể dẫn đến sự hình thành một gen mới.
– Đột biến lặp đoạn NST dẫn tới lặp gen. Quá trình lặp đoạn xảy ra do trao đổi chéo không cân giữa các đoạn crômatit trong cặp tương đồng. Khi trao đổi, sự bắt chéo xảy ra ở một vị trí giữa một gen nào đó thì dẫn tới gen này được lặp nhưng không còn nguyên vẹn (bị thay đổi vị trí của vùng promoter, bị mất một đoạn nuclêôtit), khi đó sẽ hình thành một gen mới.
– Các vùng không mã hóa thì không có promoter nên không được phiên mã. Nếu đột biến chuyển đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn làm cho các đoạn promoter gắn vào các vùng không mã hóa thì các vùng này có khả năng phiên mã tổng hợp mARN và dịch mã tổng hợp prôtêin → vùng không mã hóa trở thành gen mới.
Câu 9. Phân tích đặc điểm cấu tạo thích nghi của xương chi trước ở một số loài trong lớp Thú đã thích nghi với những điều kiện sống khác nhau như thế nào ?
– Dơi là loài thú sống trên không: Xương ngón phát triển thành bộ khung, xương của cánh, trừ ngón cái biến thành dạng móc để treo mình lúc ngủ.
– Chuột chũi là loài thú sống trong hang: chân trước to khỏe hơn rất nhiều so với chân sau, bàn chân có hình xẻng thích nghi với cử động đào đất và hất ngược đất về phía sau khi đào hang.
– Chó sói là loài thú săn mồi trên đồng cỏ: Chân trước tương đương với chân sau, đầu ngón chân có vuốt nhọn thích nghi với hoạt động săn mồi.
– Chuột túi là loài thú đẻ con chưa hoàn chỉnh: Chuột túi mang con trước bụng nên chỉ di chuyển chủ yếu bằng 2 chân sau, chân trước kém phát triển.
– Hải cẩu, cá voi là loài thú sống chủ yếu trong môi trường nước: chân trước có cấu tạo dạng mái chèo.
– Voi là loài thú có kích thước lớn, di chuyển thần hình đồ sộ khá nhanh nên chân trước tương đương với chân sau và có cấu tạo vững chắc.
– Người thích nghi với hoạt động đi trên hai chân, 2 tay có chức năng cầm nắm và sử dụng công cụ nên bàn tay có ngón cái phát triển và chụm được vào các ngón khác.
Câu 10. Giải thích sự hình thành các cơ quan thoái hóa và sự xuất hiện thể đột biến làm cho cá thể mang các đặc điểm cấu tạo đã thoái hóa ở tổ tiên.
– Môi trường sống thay đổi → nhu cầu sống thay đổi → hoạt động các cơ quan và ý nghĩa thích nghi của cơ quan cũng có những thay đổi tương ứng. Chọn lọc tự nhiên phát huy tác dụng, cơ quan không còn chức năng sẽ thoái hóa dần và biến mất. Ví dụ sự tiêu biến của đuôi ở người và vượn người hiện đại.
– Sự lại tổ: Đột biến phát sinh làm biểu hiện trở lại những đặc điểm vốn chỉ có ở tổ tiên xa xưa như người có đuôi, có nhiều đôi vú, hay có lông rậm ở mặt …
TUYỂN TẬP CÂU HỎI TIẾN HÓA – PHẦN 2
Câu 11. Tại sao những điểm giống nhau trong quá trình phát triển phôi người và phôi của nhiều loài động vật lại được xem là bằng chứng gián tiếp của tiến hóa ?
Khi so sánh quá trình phát triển phôi ở nhiều loài động vật có xương sống từ cá cho đến người, heackel và Baer nhận thấy các loài có cấu tạo ở cá têể trường thành có thể khác xa nhau nhưng trong quá trình phát triển phôi lại rất giống nhau. Các loài càng gần nhau trong hệ thống phân loại càng có nhiều đặc điểm giống nhau. Từ đó có thể nhận ra người có họ hàng thân thuộc với vượn người hiện đại và có quan hệ về nguồn gốc với các họ khác trong lớp Thú và có quan hệ họ hàng xa hơn với các loài trong siêu lớp Tetrapoda.
Câu 12. Lamac giải thích như thế nào về tính đa dạng của sinh giới? Vì sao nói Lamac chưa thành công trong việc giải thích tính hợp lí của các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật?
Giải thích tính đa dạng:
– Điều kiện ngoại cảnh không đồng nhất và thường xuyên thay đổi làm các loài sinh vật biến đổi dần dà và liên tục tương ứng với sự biến đổi của môi trường.
– Do tác động của ngoại cảnh làm thay đổi tập quán hoạt động và biến đổi cấu tạo cơ thể của động vật. Các biến đổi riêng lẻ, nhỏ nhặt được tích lũy và di truyền qua các thế hệ dẫn đến những biến đổi ngày càng sâu sắc.
Chưa thành công
– Ông cho rằng ngoại cảnh thay đổi chậm chạp nên sinh vật phản ứng phù hợp, kịp thời do đó trong lịch sử không có loài nào bị đào thải – điều này trái với các tài liệu cổ sinh học.
– Ông cho rằng sinh vật phản ứng phù hợp với sự thay đổi của môi trường và mọi cá thể trong loài đều đồng loạt phản ứng giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới – điều này không đúng với quan niệm hiện đại về tính vô hướng của biến dị và tính đa hình của quần thể.
– Do trình độ khoa học đương thời nên ông chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
Câu 13. Nội dung của thuyết tiến hóa của Đacuyn gồm 3 vấn đề chính, hãy tóm tắt các vấn đề đó và cho biết nguyên nhân của sự tiến hóa là gì ? Theo quan điểm Đacuyn tại sao đa số sâu bọ ở quần đảo Mađerơ trong Đại Tây Dương không bay được?
* Nội dung cơ bản của học thuyết Đacuyn: bao gồm quan niệm về biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên hoặc chọn lọc nhân tạo.
Biến dị:
– Biến dị xác định: ít có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa
– Biến dị cá thể – biến dị không xác định – là nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hóa
– Di truyền: qua sinh sản, biến dị cá thể được di truyền cho thế hệ sau.
Chọn lọc:
– Quá trình gồm 2 mặt: tích lũy biến dị có lợi, đào thải biến dị có hại
– Gồm chọn lọc tự nhiên và chọn nhân tạo
* Nguyên nhân tiến hóa: Quá trình chọn lọc diễn ra trên cơ sở tính biến dị và di truyền của sinh vật.
* Sâu bọ không bay được: do tác động của chọn lọc tự nhiên – gió mạnh và thường xuyên – đào thải các loài sâu bọ bay yếu, chỉ còn các loài sâu bọ có cánh tiêu giảm hoặc không có cánh bò sát mặt đất hoặc sâu bọ có cánh khỏe thắng được gió biển.
Download tài liệu để xem chi tiết.