Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng lực, Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng lực có 5 môn: Toán,
Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng lực có 5 môn: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH và Hoạt động trải nghiệm, giúp thầy cô dễ dàng viết bài thu hoạch cho mình. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm bài thu hoạch sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều.
Xem Tắt
- 1 Bài thu hoạch tập huấn môn Toán sách Cùng học để phát triển năng lực
- 2 Bài thu hoạch tập huấn môn Tiếng việt sách Cùng học để phát triển năng lực
- 3 Bài thu hoạch tập huấn môn Đạo đức sách Cùng học để phát triển năng lực
- 4 Bài thu hoạch tập huấn môn TNXH sách Cùng học để phát triển năng lực
- 5 Bài thu hoạch tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm sách Cùng học để phát triển năng lực
Bài thu hoạch tập huấn môn Toán sách Cùng học để phát triển năng lực
Video 1
1. Thầy / cô hãy nêu các điểm mới của SGK Toán 1, bộ sách Cùng học để phát triển năng lực. Thầy / cô thấy mỗi điểm mới đó thể hiện rõ ở các bài học nào của SGK Toán 1 (tập 1 và tập 2)?
SGK Toán 1 có những điểm mới sau:
– Nội dung mỗi bài học được thể hiện bằng một chuỗi các hoạt động học của HS. VD bài Bớt đi Phép trừ dấu –
– Thể hiện các tình huống, vấn đề cần giải quyết trong SHS qua hình ảnh hoặc câu chuyện nhỏ hấp dẫn, thực tế, thân thiện với HS.VD bài nhiều hơn ít hơn
– Cùng với tiến trình về nội dung, tiến trình hình thành, củng cố và nâng cao các kĩ năng luôn được chú trọng nhằm hướng tới phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề. VD bài Dài hơn ngắn hơn
– Luyện cho HS có thói quen và hướng dẫn HS biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. VD bài Số quanh ta
– Trong từng bài học, SGV luôn hướng dẫn việc đánh giá quá trình (hay đánh giá thường xuyên), bảo đảm mục tiêu vì sự tiến bộ của học sinh SGV là hai trong một. Mỗi bài trong SGV bao gồm bài tương ứng trong SHS thu nhỏ nhúng vào giữa trang. Cùng với SHS thiết kế HĐ rành mạch, đơn giản, SGV hướng dẫn tổ chức rõ ràng các bước hoạt động, tạo điều kiện cho HS thực hiện các hoạt động học dễ dàng, chủ động; GV tạo được môi trường học tập thân thiện, giúp dạy học hiệu quả, linh hoạt; phụ huynh học sinh cũng dễ dàng theo dõi và đồng hành cùng con em mình.VD bài Số 10
2. Theo thầy / cô mỗi điểm mới của SGK Toán 1, bộ sách Cùng học để phát triển năng lực có tác dụng thế nào với việc tạo điều kiện cho học sinh học tích cực và hiệu quả, hình thành khả năng tự học, tự chủ?
– Tích hợp dạy kiến thức Toán với việc hình thành và phát triển khả năng tự học, tự chủ và hợp tác cho HS. SGK thiết kế các hoạt động học đơn giản phù hợp cho học sinh tự học. SGV hướng dẫn tổ chức các hoạt động học. Trong chuỗi các bước hoạt động học thì luôn có bước đầu tiên là học sinh tự suy nghĩ và thực hiện giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của mình, giáo viên tôn trọng suy nghĩ cách làm của học sinh nhưng vẫn kịp thời uốn nắn khi cần, từ đó góp phần hình thành cách tự học, tự chủ trong học tập. Vẫn trong bước đầu tiên, khi có cơ hội thích hợp, học sinh thảo luận, kết hợp theo cặp đôi hoặc nhóm nhiều hơn hai người cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề (với sự gợi ý 10 của giáo viên nếu cần). Đó là học sinh đã được dần hình thành ý thức và kĩ năng cùng nhau hợp tác làm việc trong quá trình học tập. Ở bước thứ hai của mỗi hoạt động, sau khi một số cá nhân trình bày cách tự giải quyết vấn đề và kết quả, học sinh cả lớp cùng với giáo viên nhận xét góp ý để đi đến hoàn thiện cách giải quyết và kết quả đúng, đó cũng là góp phần dần hình thành ý thức và kĩ năng cùng nhau hợp tác làm việc trong quá trình học tập.
Video 2
1. Thầy / cô hãy tìm ở từng bài học những vấn đề tích hợp để làm cho học sinh thấy rõ ý nghĩa của mỗi khái niệm, mỗi cách thực hiện.
VD trong bài Ôn tập chung, HĐ 1, SGK Toán trang 36, có Tích hợp Toán với kiến thức tự nhiên, xã hội
2. Thầy / cô hãy tìm ở từng bài học những vấn đề tích hợp để góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp 1.
VD trong bài Ôn tập, HĐ 4, SGK Toán tập 1 trang 79, có tích hợp Toán với Giáo dục đạo đức lối sống: bài toán giúp bồi dưỡng tình yêu, lòng biết ơn thầy cô giáo
Video 3
1. Thầy / cô cho biết ý nghĩa của việc tổ chức mỗi hoạt động học cho học sinh theo ba bước mà SGV Toán 1 đã nêu.
Ý nghĩa của việc tổ chức mỗi hoạt động học cho học sinh theo ba bước: SGV đã theo SHS hướng dẫn tổ chức một chuỗi các hoạt động học của HS có lớp lang theo thứ tự; đã chỉ ra mục tiêu, cơ sở về kiến thức, kĩ năng và các bước cơ bản tổ chức hoạt động để hướng tới mục tiêu của bài học. Mỗi GV hoàn toàn vận dụng được kinh nghiệm và phát huy được khả năng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng HS của mình để dẫn dắt HS hào hứng, tự tin trải nghiệm mà tiếp thu kiến thức và luyện kĩ năng.
2. Thầy / cô hãy chọn một bài dạng hình thành kiến thức mới và một bài dạng luyện tập – ôn tập để thực hành tổ chức chuỗi hoạt động học ở mỗi bài đó.
Dạng bài hình thành kiến thức mới
Khởi động Với hoạt động nhẹ nhàng, vui vẻ trên cơ sở những gì HS đã biết, làm cho HS phấn khởi bước vào bài học mới. Bên cạnh đó cũng khéo léo gợi cho HS những kiến thức, kĩ năng cần có để tiếp cận với những hoạt động khám phá kiến thức mới. |
Khám phá HS được tìm hiểu một hoặc vài tình huống thực tế điển hình chứa đựng mô hình kiến thức toán, từ đó tiếp nhận kiến thức mới, cách giải quyết vấn đề mới. |
Luyện tập HS được củng cố hoặc bổ sung kiến thức và hình thành kĩ năng về vấn đề mới học qua một chuỗi hoạt động luyện tập có thứ tự, lớp lang. |
Vận dụng HS hoạt động tư duy để nhận ra vấn đề toán học từ những tình huống thực tế, vận dụng kiến thức toán để giải quyết rồi trả lời theo tình huống thực tế đó. |
Hướng dẫn tổ chức dạng bài luyện tập, ôn tập
Khởi động Ngoài mục đích khơi dậy không khí hào hứng vào tiết học, còn để cho HS thể hiện mức độ nhuần nhuyễn các kiến thức, kĩ năng đã học. Từ đó GV có kế hoạch hướng dẫn cho những HS chưa thật nhuần nhuyễn. |
Luyện tập HS được luyện tập lựa chọn đúng cách giải quyết vấn đề, có thể phải sử dụng tổng hợp nhiều kiến thức, kĩ năng đã có. |
Vận dụng HS vận dụng việc lựa chọn cách để giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống hoặc trong học tập. |
Video 4
Thầy / cô hãy nêu những điểm chính về:
1. Những điểm chính về tổ chức dạy học.
Tổ chức hoạt động học là một đổi mới căn bản trong dạy học nhằm mục tiêu phát triển năng lực. GV nên nghiên cứu kĩ hướng dẫn Tổ chức HOẠT ĐỘNG trong SGV để dạy học đạt hiệu quả. Mấu chốt để GV tổ chức hoạt động học cho HS được gọn nhẹ, vui, hiệu quả là GV phải thấu hiểu mục tiêu của mỗi hoạt động và cơ sở kiến thức, kĩ năng của HS cho hoạt động đó; từ đó tổ chức hoạt động hợp lí, linh hoạt.
– Tạo cho HS một không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng và hấp dẫn. Ngay từ những HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (HĐKĐ), đến các hoạt động tiếp theo trong bài học, GV không nên nói lệnh một cách khô cứng mà khai thác nội dung hoạt động để HS hoạt động như tham gia chơi một trò chơi hoặc thi đua. Như vậy HS luôn thấy hào hứng, hoạt động sôi nổi.
– Tạo cơ hội cho HS chủ động tìm cách giải quyết vấn đề trong mỗi hoạt động. SGV hướng dẫn, trong chuỗi các bước hoạt động học thì luôn có bước đầu tiên là học sinh tự suy nghĩ và thực hiện giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của mình, khi đó GV bao quát lớp và theo dõi để nắm được mức độ kiến thức, kĩ năng của từng HS. Như vậy, HS được luyện tính chủ động, hơn nữa HS sẽ tìm hiểu kĩ vấn đề cần giải quyết. Khi đó, nếu HS không tìm được cách giải quyết tốt thì GV kịp thời gợi ý phù hợp với từng HS, HS sẽ dễ dàng nhận ra hướng giải quyết, sẽ thấy hứng thú hơn. GV không nên vì muốn nhanh mà “cầm tay chỉ việc”, sẽ làm cho HS thụ động, hơn nữa không đảm bảo mỗi HS đều đạt yêu cầu ở hoạt động đó
– Tạo điều kiện để HS tự tin, tự chủ trong mỗi hoạt động học. Điều đó có nghĩa là SGK cùng với GV phải tạo cho mỗi HS có niềm tin rằng HS sẽ giải quyết được vấn đề trong mỗi hoạt động, khi tự tin thì HS mới tự chủ.
– Mỗi HS phải luôn được GV quan tâm theo dõi, hướng dẫn khi cần.
2. Những điểm chính về kiểm tra đánh giá thường xuyên mà SGV đã hướng dẫn.
– Khi theo dõi HS tự giải quyết vấn đề ở mỗi hoạt động trong bài học, GV đánh giá vốn kiến thức, kĩ năng của mỗi HS, từ đó kịp thời giúp mọi HS đạt yêu cầu.
– Mỗi bài học, GV đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng trên sản phẩm học tập của học sinh (trình bày lời giải cho vấn đề đặt ra của hoạt động luyện tập hoặc vận dụng) với một hoặc hai hoạt động trong bài học, SGV thường đã chỉ định đó là hoạt động nào.
– GV đánh giá HS về mức độ nhuần nhuyễn từng phần kiến thức, kĩ năng đã học qua theo dõi HS tự giải quyết vấn đề của các hoạt động trong bài ôn tập chủ đề, ôn tập chung (ôn tập phần).
3. Những lưu ý khi dạy học từng dạng bài:
* Những lưu ý khi dạy học dạng bài hình thành kiến thức mới
– Trên cơ sở biết rõ mục tiêu từng hoạt động và mục tiêu của bài học, GV có thể sáng tạo cách tổ chức từng hoạt động để hấp dẫn hơn, phù hợp với HS của mình hơn và trên hết là đạt hiệu quả.
– SGK thiết kế mỗi bài học gồm một chuỗi các hoạt động học chính nhằm đáp ứng hướng dạy học phân hoá; SGV tổ chức các hoạt động, có thể bổ sung thêm một số hoạt động để đảm bảo độ mịn trong quá trình nhận thức của HS. Vì vậy, GV phải hiểu từng đối tượng HS của mình mà yêu cầu HS thực hiện đến hoạt động nào, không bắt buộc mọi HS đều phải hoàn thành hết chuỗi hoạt động đã nêu trong SGK và SGV.
– Mỗi hoạt động học được thiết kế trong SGK, ngoài nội dung kiến thức toán còn tích hợp cho HS rèn luyện để hướng tới những phẩm chất và năng lực cần có của HS lớp 1. Nếu GV không hướng HS chú ý tới thì việc tích hợp đó không có ý nghĩa. Vì vậy dạy học tích hợp thì GV phải khai thác, kết hợp những ý giáo dục hoặc rèn kĩ năng hướng tới phẩm chất, năng lực mỗi khi có thể.
* Những lưu ý khi dạy học dạng bài luyện tập, ôn tập
Ngoài những lưu ý như với dạng bài hình thành kiến thức mới, với dạng bài luyện tập, ôn tập GV cần lưu ý thêm: với mỗi vấn đề cơ bản, GV gợi ý, hướng dẫn HS tìm xem có các cách giải quyết nào. Từ đó tuỳ theo điều kiện cụ thể, HS biết cách lựa chọn cách thích hợp nhất.
Video 5
Cùng với SGK và SGV còn có Vở bài tâp đáp ứng nhiều mức độ đối tượng học sinh. Bộ học liệu điện tử hỗ trợ việc dạy, học gồm 3 sản phẩm là PowerPoint hỗ trợ bài giảng, Vở bài tập tương tác chuyển thể từ Vở bài tập giấy, Bài kiểm tra đánh giá cuối mỗi bài học cũng có đầy đủ cho từng bài học. Thầy cô cho biết:
1. Thầy / cô có sử dụng PowerPoint thường xuyên không?
Mỗi giáo viên TH có ít nhất 1 tiết dạy sử dụng bài giảng điện tử trong 1 tháng
2. Thầy / cô có kế hoạch sử dụng Vở bài tập và Vở bài tập tương tác thế nào?
Vở bài tập Toán 1 có thể dung để dạy, học trong buổi hai hoặc ngay sau khi đã hoàn thành sớm bài học trong sách giáo khoa để giúp cho học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, luyện tập, phát triển nâng cao kĩ năng đã hình thành sau mỗi bài học trong sách giáo khoa.
3. Thầy / cô dự định sử dụng Bài kiểm tra đánh giá cuối mỗi bài học thế nào?
Bài kiểm tra đánh giá cuối mỗi bài học được sử dụng vào việc phân loại học lực của học sinh. Một số nhận xét, ý kiến phản hồi của giáo viên trong quá trình học tập, đánh giá sẽ giúp học sinh nhận thức được những điều mình đạt được, chưa đạt được theo chuẩn kiến thức, kỹ năng để từ đó học sinh tự hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của mình.
——————————————————————————————
Bài thu hoạch tập huấn môn Tiếng việt sách Cùng học để phát triển năng lực
Câu 1: Giới thiệu chung về SGK Tiếng Việt
1. Môn tiếng Việt có mấy mục tiêu, mỗi mục tiêu nhằm phát triển những gì?
*Sách giáo khoa môn Tiếng Việt cấp Tiểu học nói chung (từ lớp 1 đến lớp 5) được biên soạn theo mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, đáp ứng Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học mới ban hành tháng 12/ 2018. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 là một trong những tài liệu học tập quan trọng của HS vì nó cung cấp những kiến thức,kĩ năng, thái độ nền tảng làm cơ sở phát triển những phẩm chất và năng lực người học theo yêu cầu của Chương trình môn Tiếng Việt lớp 1. SGK TV1 được biên soạn theo những quan điểm cụ thể sau:
*Tuân thủ và cụ thể hoá Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Tiếng Việt lớp 1
– SGK TV1 tuân thủ mục tiêu của môn học Tiếng Việt là phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Cụ thể là:
– Các bài học trong SGK TV1 bao gồm những văn bản theo các chủ điểm nhằm hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất nêu trong chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể với các biểu hiện cụ thể như: tình yêu cái đẹp, cái thiện, tình yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; ý thức đối với cội nguồn; lòng nhân ái; đức tính trung thực và tinh thần trách nhiệm; tinh thần ham học, yêu lao động.
– Bộ sách cùng học để phát triển năng lực gồm có 2 năng lực: (Năng lực phát triển ngôn ngữ và năng lực phát triển văn học).
– Những nhiệm vụ học tập trong từng bài học góp phần phát triển đồng thời các năng lực chung và năng lực đặc thù như:
+ Năng lực tự chủ và tự học.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực ngôn ngữ (ngôn ngữ tiếng Việt).
+ Năng lực văn học cho học sinh (một bộ phận của năng lực thẩm mĩ).
*Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
– Năng lực được bộc lộ qua hoạt động, do đó các bài học trong sách được thiết kế thành chuỗi hoạt động học theo đặc trưng của môn học, để đảm bảo rằng cuối mỗi bài học có thể kiểm chứng HS đã làm được những gì trong các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Chuỗi hoạt động được thiết kế dựa trên 2 trục: trục hoạt động theo tiến trình học của HS (Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng) và trục hoạt động dựa trên nhiệm vụ phát triển phẩm chất, năng lực đặc thù của môn học thể hiện qua những hoạt động đọc, viết,nói và nghe.
*Giáo dục tích hợp
a) Tích hợp trong nội bộ môn Tiếng Việt
– Mỗi bài học bao gồm các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Trong một hoạt động cũng có sự tích hợp nhiều nhiệm vụ: trong học đọc hiểu có yêu cầu nói câu trả lời, nói theo vai; trong học viết có yêu cầu nói những điều định viết; trong học nói và nghe có yêu cầu viết câu nói về bức tranh, viết tiếp câu nói về nhân vật trong truyện đã nghe kể, …
b) Tích hợp liên môn
Là sự tích hợp những nội dung học tập ở các môn học khác vào những hoạt động học đọc, viết, nói và nghe của môn Tiếng Việt. Chẳng hạn, tích hợp hiểu biết về môi trường tự nhiên, hành vi ứng xử theo chuẩn mực với người thân và bạn bè ở môn Tự nhiên và Xã hội, môn Đạo đức,… vào các bài học Tiếng Việt thông qua các văn bản thuộc những chủ điểm Trường em, Em là búp măng non, Cuộc sống quanh em, Gia đình em.
*Kế thừa và đổi mới
SGK TV1 đảm bảo kế thừa những yếu tố tích cực của SGK TV1 trước đây và vận dụng hợp lí kinh nghiệm quốc tế về phát triển SGK hiện đại, đặc biệt là SGK môn ngôn ngữ quốc gia của những nước có nền giáo dục tiên tiến.
SGK TV1 kế thừa những điểm mạnh của SGK TV1 truyền thống, cụ thể là:
– Tập trung dạy chữ trên cơ sở cảm thức về âm vị của HS bản ngữ dùng tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, lấy việc học đọc làm cơ sở để học viết. Coi việc học các hoạt động đọc, viết, nói và nghe là mục tiêu cuối cùng, do vậy những kiến thức tiếng Việt sẽ có vai trò là nền tảng để phát triển năng lực tiếng Việt.
– Dạy kiến thức, kĩ năng mới xen kẽ với ôn tập thường xuyên ở giai đoạn học chữ cái và vần (hết nhóm bài chữ cái, nhóm bài vần lại có bài ôn tập, không kể các tuần ôn tập giữa học kì và cuối học kì) để củng cố kĩ năng đọc cho HS.
– Để thực hiện nhiệm vụ của một tài liệu học nhằm phát triển năng lực cho HS, SGK TV1 đã được soạn theo quan điểm mới về SGK: Coi mỗi cuốn SGK là một bản kế hoạch hoạt động học tập tích cực của HS, góp phần hình thành và phát triển những năng lực chung, đặc biệt là những năng lực đặc thù của môn học. SGK TV1 tạo điều kiện để HS tự học và bộc lộ khả năng vận dụng sáng tạo. SGK TV1 góp phần đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, giúp GV tổ chức tốt các hoạt động học tập của HS.
2. Những điểm mới của SGK TV Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực là gì?
*Những điểm mới của sách giáo khoa Tiếng Việt 1
Trong SGK TV1 mỗi bài học được thiết kế gồm các hoạt động học tập, những hoạt động này được sắp xếp theo tiến trình học của HS để hình thành và phát triển năng lực, cụ thể là: 1) Hoạt động Khởi động; 2) Hoạt động Khám phá; 3) Hoạt động Luyện tập; 4) Hoạt động Vận dụng.
*Hoạt động Khởi động :Là hoạt động HS chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm của các em đã có về vấn đề nêu trong bài học, nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS học cái mới dựa trên cái đã biết. Hoạt động Khởi động có thể là:
– Hoạt động nói và nghe
+ VD: Hoạt động 1, bài 7C
*Hoạt động Khám phá: Là hoạt động HS tìm và hiểu kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị mới trong bài học.
– SGK TV1, tập một tập trung chủ yếu vào mục tiêu đọc thành tiếng từng tiếng hoặc từ, do đó hoạt động Khám phá là những hoạt động đọc như: đọc tiếng hoặc từ, tạo tiếng mới hoặc nhận biết vần mới trong tiếng, từ.
*Hoạt động Luyện tập: Là hoạt động HS sử dụng từng phần của kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị mới vào giải quyết những vấn đề trong tình huống đơn giản gần với tình huống thực.
– SGK TV1, tập một tập trung vào mục tiêu đọc thành tiếng nên việc đọc từ, đọc câu và hiểu nghĩa của từ, câu; viết chữ cái, viết tiếng hoặc từ chứa chữ, chứa vần mới là hoạt động luyện tập. Những hoạt động này nhằm giúp HS ghi nhớ chữ cái, ghi nhớ tổ hợp chữ cái ghi vần trong từ mới, ghi nhớ cách viết chữ cái và vần trong hoạt động viết chữ, vần, tiếng.
+ VD: Hoạt động 2c và hoạt động 3 bài 8C
Hoạt động Vận dụng là hoạt động HS sử dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị vào giải quyết tình huống có thực trong học tập, trong đời sống của chính các em. Hoạt động Vận dụng thường đặt HS trước nhiệm vụ giao tiếp cụ thể trong học tập hoặc trong đời sống để các em giải quyết nhiệm vụ đó bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe:
– Hoạt động đọc một đoạn văn bản ở hoạt động 4 các bài học chữ cái/vần ở
SGK TV1, tập một; đọc mở rộng một bài ở các bài D trong SGK TV1 Tập 2.
VD: Hoạt động 3 bài 20D.
* Đổi mới môi trường học tập của học sinh
SGK TV1 mở rộng không gian học tập của HS từ lớp học ra trường học, về nơi HS sinh sống nhằm giúp HS không chỉ được học trên sách mà còn được học bằng trải nghiệm trong thực tế ở trường và ở cộng đồng (gia đình, địa phương). Điều đó làm cho HS ý thức được mối liên hệ giữa học tập với đời sống, giữa học và hành.
– Nhiều hoạt động yêu cầu HS chia sẻ những trải nghiệm của mình về con người, con vật, cây cối, hoạt động ở ngoài trường.
VD: Hoạt động 1, bài 29C
*Thể hiện quan điểm đánh giá năng lực của học sinh
SGK TV1 thực hiện nhiệm vụ đánh giá năng lực thông qua đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
– Việc đánh giá thường xuyên được thực hiện trong từng bài học nhằm xác nhận sự tiến bộ của mỗi HS trong quá trình học. Các kĩ thuật đánh giá thường xuyên có trong sách gồm những hoạt động HS tự đánh giá (trò chơi, cuộc thi, nhận xét lẫn nhau) và những hoạt động GV đánh giá (đặt câu hỏi mở, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, nhận xét bằng lời).
+ VD: Hoạt động 4, bài 14E.
– Việc đánh giá định kì được thực hiện vào cuối Học kì I và cuối Học kì II. SGK TV1 có soạn một số mẫu bài kiểm tra cuối Học kì để HS luyện tập bằng cách tự làm bài kiểm tra (HS làm bài ra giấy, không làm trực tiếp vào SGK). GV có thể tham khảo các mẫu bài này cho việc ra đề kiểm tra.
Câu 2: Cấu trúc SGK Tiếng Việt
1. Nêu cấu trúc của bài học chữ cái và vần trong SGK Tiếng Việt 1 tập một. So với sách Tiếng Việt 1 hiện hành, cấu trúc này có điểm gì mới? Cho ví dụ.
* Bộ sách Tiếng Việt 1 gồm 3 loại sách:
– Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (dùng cho HS học đọc, viết, nghe, nói) gồm 2 tập dùng cho 2 học kì.
– Vở Tập viết 1 (dùng cho HS luyện tập kĩ thuật viết chữ, từ, câu) gồm 2 tập dùng cho 2 học kì.
– Sách giáo viên Tiếng Việt 1 (hướng dẫn giáo viên tổ chức dạy học theo sách học sinh) được thiết kế thành 1 tập dùng cho 2 học kì.
* Cấu trúc sách giáo khoa Tiếng Việt 1
SGK TV1 gồm 2 phần: phần Học chữ cái và vần và phần Luyện tập tiếng Việt.
a) Phần Học chữ cái và vần là nội dung của SGK TV1, tập một. Phần này có
18 bài, bao gồm những loại bài sau:
* Loại thứ nhất – Bài làm quen (1 bài): Bài này dành cho HS học khi mới tựu trường, chuẩn bị bước vào năm học. Nội dung của bài học chủ yếu dành cho các hoạt động HS làm quen với nhau, làm quen với thầy cô qua chào hỏi; hoạt động làm quen với việc đọc,việc viết.
VD: Hoạt động 1, 2, 4 bài Làm quen
* Loại thứ hai – Bài học chữ cái, tổ hợp chữ cái ghi âm (5 bài, từ tuần 1 – tuần 5).
VD: Bài 4C
* Loại thứ ba – Bài học tổ hợp chữ cái ghi vần (11 bài, từ tuần 6 – tuần 17, không kể bài số 9 ôn tập giữa học kì).
VD: Bài 10D
* Loại thứ tư – Bài ôn tập giữa học kì và cuối học kì (tuần 9 và 18) được thiết kế theo các hoạt động luyện tập đọc, viết, nghe và nói.
VD: Bài 9B
2. Nêu cấu trúc của bài Luyện tập tiếng Việt ở từng tuần trong sách Tiếng Việt 1 tập hai. So với sách hiện hành, cấu trúc này có điểm gì mới? Cho ví dụ.
*Phần Luyện tập tiếng Việt là nội dung của SGK TV1, tập hai. Phần này có
17 bài, mỗi bài có một chủ điểm giao tiếp (Trường em, Em là búp măng non, Cuộc sống quanh em, Gia đình em), bao gồm những loại bài sau:
* Loại thứ nhất – Bài luyện tập các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (gồm 15 bài, từ tuần 19 – 34, không kể bài ôn tập số 27)
VD: Bài 21A
*Loại thứ hai – Bài ôn tập giữa học kì và cuối học kì (gồm 2 bài, tuần 27 và 35)
VD: Hoạt động 1, 2, 3, 4, bài 27
Câu 3: Sách giáo viên
1. SGV có đặc điểm gì nổi bật? Nội dung hướng dẫn trong SGV có gì khác SGV Tiếng Việt 1 hiện hành?
*Cấu trúc bài trong sách giáo viên
SGV TV1 có cấu trúc đồng dạng với cấu trúc của SGK TV1. SGV TV1 được thiết kế thành 1 tập dùng cho 2 học kì.
Học kì I gồm 18 bài lớn tương ứng với 18 bài lớn trong SGK TV1, tập một. Mỗi bài lớn chia thành 5 bài nhỏ kí hiệu từ A đến E.
Học kì II gồm 17 bài lớn tương ứng với 17 bài lớn trong SGK TV1, tập hai. Mỗi bài lớn cũng chia thành 4 bài nhỏ kí hiệu từ A đến D.
Cấu trúc mỗi bài nhỏ trong SGV TV1 gồm những phần sau:
a) Mục tiêu
Phần này nêu mục tiêu của mỗi bài học. Mục tiêu mô tả những điều học sinh làm được (đọc, viết, nói và nghe) khi học xong bài học này để góp phần hình thành và phát triển các năng lực đặc thù, năng lực chung và phẩm chất cho HS.
b) Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học
Phần này đưa ra danh sách những đồ dùng dành cho GV, dành cho HS để dạy và học bài học. Danh sách này chỉ nêu tên những đồ dùng thiết yếu, cần thiết và tối thiểu. Ngoài danh sách này, GV có thể chuẩn bị thêm những đồ dùng dạy học khác để thực hiện bài dạy chất lượng hơn.
c) Tổ chức hoạt động Khởi động
Phần này chỉ ra hoạt động Khởi động trong bài học, nêu những gợi ý về cách thức tổ chức cho HS học trong hoạt động này.
d) Tổ chức hoạt động Khám phá
Phần này chỉ ra những hoạt động Khám phá trong bài học, nêu những gợi ý về cách thức tổ chức cho HS học từng hoạt động này.
e) Tổ chức hoạt động Luyện tập
Phần này chỉ ra những hoạt động Luyện tập trong bài học, nêu những gợi ý về cách thức tổ chức cho HS học từng hoạt động này.
g) Tổ chức hoạt động Vận dụng
Phần này chỉ ra hoạt động Vận dụng trong bài học, nêu những gợi ý về cách thức tổ chức cho HS học trong hoạt động này.
* Ngoài ra, trong SGV TV1 còn có 18 bài hướng dẫn Tập viết Tuần, từ Tuần 1 đến Tuần 18(Học kì 1)
2. Bạn có muốn sử dụng sách mềm trong dạy học môn Tiếng Việt không? Vì sao?
– Tôi không muốn sử dụng sách mềm trong dạy học Tiếng Việt 1. Vì sách mềm chỉ phù hợp với những vùng thuận lợi, còn với những vùng đặc biệt khó khăn chưa phù hợp.
Câu 4: Hướng dẫn tổ chức dạy học
1. Nêu một số giải pháp đơn giản hoá trong dạy học chữ cái và vần của bộ sách
Cùng học để phát triển năng lực.
Nêu phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Đọc – Viết – nói – nghe.
2. Cách tổ chức các hoạt động học tập các bài học ở Học kì I có những điểm nào cần lưu ý?
* Hoạt động Khởi động
Hoạt động này thường là một hoạt động nghe – nói hoặc chơi trò chơi. Tranh minh hoạ ở hoạt động này có tác dụng hỗ trợ HS tìm ra các sự vật, hoạt động có tên chứa chữ cái mới học. Cách làm như sau:
– GV có thể tổ chức hỏi – đáp trực tiếp giữa GV và HS theo câu hỏi trong SGK.
– GV có thể hỏi – đáp trực tiếp với 1 HS, sau đó dùng mẫu đó để tổ chức cho từng cặp HS nhìn tranh và hỏi – đáp.
– Sau khi HS hỏi – đáp, GV ghi bảng những từ chỉ thức ăn của con vật chứa chữ cái mới học trong bài này (kê, khế).
*Hoạt động Khám phá
Hoạt động này gồm 2 hoạt động nhỏ 2a và 2b.
a) Hoạt động 2a là hoạt động đọc tiếng chứa chữ cái mới. Cách làm như sau:
– GV đọc mẫu tiếng kê.
– GV phân tích tiếng kê: âm đầu k, vần ê, thanh ngang (không có dấu).
– GV đánh vần mẫu để HS làm theo: ca – ê – kê.
– HS dùng các chữ cái rời ghép tiếng kê.
– GV làm tương tự như trên với tiếng khế.
– HS đọc trơn: kê, khế.
b) Hoạt động 2b là hoạt động tạo tiếng mới. Hoạt động này có nhiệm vụ giúp HS làm quen với việc đánh vần và ghép các tiếng có chữ cái mới học (k, kh). Có nhiều cách thực hiện hoạt động này:
– Cách 1: Tổ chức HS làm việc nhóm theo bảng nhóm
+ Mỗi nhóm có 1 bảng ghi các tiếng cần tạo nêu trong hoạt động 2b của SGK.
+ Lần lượt từng HS trong nhóm, mỗi em tạo một tiếng rồi ghi kết quả vào bảng nhóm.
+ Cả nhóm cùng đọc những tiếng đã tạo trước lớp.
– Cách 2: Tổ chức cuộc thi hoặc trò chơi
+ Mỗi nhóm cử một em tạo 1 tiếng, GV ghi kết quả ghép của từng em lên bảng lớp.
+ Những nhóm có bạn tạo tiếng đúng là những nhóm thắng cuộc.
Hoạt động 2b có bài tập để HS viết những tiếng tạo được trong VBT. GV có thể cho HS làm bài tập này trong giờ (nếu còn thời gian), hoặc ngoài giờ học.
*Hoạt động Luyện tập
Hoạt động này gồm 2 hoạt động: hoạt động 2c và hoạt động 3.
a) Hoạt động 2c là hoạt động đọc từ hoặc đọc câu chứa chữ cái mới học. Mỗi từ hoặc câu đều có tranh minh hoạ như lời giải nghĩa cho từ hoặc câu. Có nhiều cách thực hiện hoạt động này:
– Cách 1: Tổ chức đọc theo nhóm, lớp
+ HS trong nhóm lần lượt đọc nối tiếp nhau từng từ (kẻ, kể, khỉ).
+ Đại diện mỗi nhóm đọc từ theo yêu cầu của GV.
– Cách 2: Tổ chức trò chơi đọc cá nhân
+ GV đánh số 1, 2, 3, cho 3 từ.
+ GV phát thẻ ghi số 1, 2, 3 cho mỗi HS, em nào có thẻ số mấy thì đọc từ tương ứng. VD: thẻ số 1 đọc từ kẻ.
b) Hoạt động 3 là hoạt động viết chữ cái, tiếng mới học. Cách làm như sau:
– GV viết mẫu từng chữ cái k, kh và giới thiệu độ cao của mỗi chữ, cách nối từ chữ k sang chữ h trong chữ kh.
– HS viết theo mẫu từng chữ cái k, kh vào bảng con.
– HS viết các từ kê, khế vào bảng con (hoặc vở tập viết).
*Hoạt động Vận dụng
Hoạt động này là hoạt động đọc đoạn ngắn. Đoạn văn có tranh minh hoạ như lời giải nghĩa cho nội dung đoạn. Sau khi đã học chữ cái mới và học cả những chữ đã học trước đó, HS vận dụng vào nhiệm vụ đọc và hiểu một đoạn. Cách làm như sau:
– GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ và tự hỏi – đáp những câu hỏi về đoạn để hiểu nội dung đoạn: Trong tranh có những ai? Bà làm gì? Cô làm gì?
– GV đọc mẫu cả đoạn, HS chỉ vào chữ theo GV đọc.
– HS đọc nối tiếp từng câu.
– HS đọc cả đoạn gồm 2 câu, ngắt hơi ở dấu chấm câu.
– HS đọc câu hỏi đọc hiểu và trả lời (2 – 3 HS trả lời câu hỏi).
* Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Đọc – Viết – nói – Nghe.
Mỗi bài học ở SGK TV1, tập hai (bài A, B, C, D) bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu về phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Dưới đây là một số chỉ dẫn về cách tổ chức hoạt động cho học sinh để phát triển những kĩ năng nói trên:
a) Tổ chức hoạt động đọc
Trong hoạt động đọc, học sinh có 2 loại hoạt động chính: hoạt động đọc trơn (đọc thành tiếng) và hoạt động đọc hiểu.
– Để dạy đọc thành tiếng, giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học như: rèn luyện theo mẫu, đọc theo cặp và theo nhóm, thi đọc truyền điện, trò chơi bắt thăm đọc câu hoặc đọc đoạn. Hình thức học bao gồm: học cá nhân, học theo nhóm, học theo lớp.
– Để dạy đọc hiểu, giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học như: hỏi – đáp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh; thảo luận nhóm, đóng vai để nói hoặc diễn lại lời hoặc hành động của nhân vật; trình bày trong một phút để nêu ý kiến cá nhân về chi tiết hoặc nội dung tổng quát của bài đọc. Hình thức học chủ yếu là học theo nhóm và theo lớp.
b) Tổ chức hoạt động viết
Trong hoạt động viết, học sinh có 3 loại hoạt động chính: hoạt động tập viết, hoạt động viết chính tả, hoạt động viết câu hoặc đoạn ngắn theo gợi ý.
– Để dạy học sinh tập viết, giáo viên cần dùng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học sau: Rèn luyện theo mẫu, trò chơi bắt thăm đọc chữ cái hoặc tổ hợp chữ
cái ghi âm, ghi vần, ghi tiếng trên thẻ chữ rồi viết chữ hoặc vần, tiếng đã đọc. Hình
thức học chủ yếu: học cá nhân, học theo lớp.
VD: Dạy HS viết các chữ ch, tr, x, y, ua, ưa, ia và các từ có những chữ cái này ở bài 5A, 5B, 5C: HS chơi trò bỏ thẻ để từng em nhặt thẻ và đọc đúng chữ trong thẻ, tiếp theo viết các chữ đã đọc đúng; viết các từ chứa các chữ đã đọc (chợ, trê, chợ quê, cá trê; xe, y, xe lu, nghề y; rùa, ngựa, mía).
– Để dạy học sinh viết chính tả (bao gồm viết đúng các từ có hiện tượng chính tả cần học; viết đoạn văn theo nhìn – chép lại hoặc nghe – viết), giáo viên cần dùng các phương pháp, kĩ thuật dạy học sau:
+ Tổ chức các cuộc thi, trò chơi để học sinh thực hiện viết đúng các từ có hiện tượng chính tả cần học. Sau khi chơi hay thi, học sinh sẽ viết lại các từ đã xác
định là viết đúng.
VD: Hoạt động 2c viết đúng từ mở đầu bằng c, k trong bài 25D: Tổ chức cho HS thi tiếp sức trong nhóm (mỗi HS chọn thẻ từ c hoặc k đặt vào chỗ trống ở từ ngữ dưới tranh. Nhóm nào xong trước và đặt thẻ đúng nhất là nhóm thắng cuộc). Sau khi chơi, HS nghe GV chốt kết quả rồi mới ghi vào vở các từ đã điền đúng c hoặc k.
+ Thực hiện phương pháp rèn luyện theo mẫu giúp học sinh viết đúng các đoạn văn khi nhìn – chép hoặc nghe – viết và thực hiện phương pháp chia sẻ trong nhóm hoặc trong cặp đôi để hỗ trợ nhau soát và sửa lỗi của bài viết.
+ Để dạy học sinh viết câu (1 – 2 câu), giáo viên có thể dùng những phương pháp sau:
- Phương pháp thảo luận theo nhóm và theo lớp về yêu cầu và gợi ý viết câu
hoặc đoạn.
VD: Hoạt động 2a, bài 26D yêu cầu viết 1 – 2 câu kể lại việc em đã làm cho ông bà: Đầu tiên dựa vào câu hỏi gợi ý, HS có thể hỏi – đáp theo cặp để trả lời câu hỏi: (Em đã làm việc gì? Ông bà nói gì về việc em làm?). Trên cơ sở câu trả lời của
mình, HS viết lại câu trả lời đó
- Phương pháp quan sát hình ảnh gợi ý (tranh) để viết về điều đã quan sát.
VD: Hoạt động 2a bài 25D viết 1 câu về việc làm của con quạ trong một bức tranh: Đầu tiên HS chọn bức tranh mình định viết, tiếp theo HS nói về việc làm của nhân vật trong tranh (quạ bỏ sỏi vào bình nước cao cổ/quạ uống nước khi nước trong bình đã dâng lên miệng bình), viết lại câu đã nói.
+ Khi học sinh viết xong, có thể dùng phương pháp học theo cặp, nhóm để học sinh chia sẻ bài viết cho nhau, góp ý hoặc học hỏi lẫn nhau.
*Tổ chức hoạt động nói và nghe
Hoạt động nói và hoạt động nghe luôn gắn với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Do đó,học sinh học nói đồng thời với học nghe trong mối quan hệ tương tác. Mỗi em vừa là người nói đồng thời vừa là người nghe. Trong học nói và nghe, học sinh có 2 hoạt động chủ yếu: nghe và kể lại một đoạn câu chuyện, nói và nghe trong trao đổi về một chủ điểm giao tiếp học trong bài, trong tuần.
Để dạy nghe và kể lại câu chuyện, giáo viên cần sử dụng:
– Phương pháp rèn luyện theo mẫu, quan sát hình ảnh (tranh, video clip) để học sinh nghe lời kể mẫu, quan sát tranh và ghi nhớ từng sự việc của câu chuyện được thể hiện trong một đoạn và tranh minh hoạ cho đoạn đó; trả lời câu hỏi về đoạn.
VD: Hoạt động 4a, bài 26B: HS nghe kể từng đoạn câu chuyện, kết hợp với nhìn tranh minh hoạ cho đoạn, tiếp theo trả lời câu hỏi về từng đoạn, qua đó mới hoàn thành việc nghe hiểu từng đoạn và nghe hiểu cả câu chuyện Cò mẹ dạy con tập bay.
– Phương pháp học theo nhóm, tổ chức cuộc thi để học sinh tập kể một đoạn câu chuyện trong nhóm và thi kể chuyện giữa các nhóm. Giáo viên cũng có thể cho học sinh đóng vai nói lời của nhân vật trong đoạn và làm những động tác diễn tả hành động đơn giản của nhân vật trong từng đoạn câu chuyện.
VD: Hoạt động 4b, bài 26B, HS kể một đoạn câu chuyện: Đầu tiên HS kể một đoạn trong nhóm (lần lượt em đầu kể đoạn thứ nhất cho đến em cuối kể đoạn cuối cùng) dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý dưới tranh; sau đó mỗi nhóm cử đại diện tham gia thi kể đoạn của câu chuyện trước lớp. Việc HS kể trong nhóm nếu có sử dụng đồ dùng hỗ trợ kể chuyện là tranh có dán sticker thì hoạt động của HS sẽ vui hơn và do đó HS sẽ nhớ câu chuyện hơn.
Câu 5: Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá
Đối với GV, việc đánh giá kết1 quả học môn Tiếng Việt của HS có tác dụng gì? Cho VD.
*Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở lớp 1 nhằm:
– Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học.
– Hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm từng học sinh có sự tiến bộ và nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Nêu một số cách đánh giá thường xuyên dùng trong môn Tiếng Việt. Cho ví dụ. Đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 1 thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
– Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong các bài học, do giáo viên tổ chức. Hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, HS tự đánh giá.
Để đánh giá thường xuyên, giáo viên dùng những cách sau:
+ Quan sát và ghi chép hằng ngày về kết quả đọc, viết, nói và nghe của học sinh,học sinh trả lời câu hỏi, học sinh làm bài tập, phát biểu ý kiến.
VD: GV lập trang ghi chép kết quả đọc của từng HS trong một học kì (GV có thể chọn ghi kết quả 3 lần đọc của mỗi HS theo các tiêu chí về kĩ thuật đọc, đọc hiểu) để qua đó biết được sự tiến bộ về đọc của HS trong quá trình một học kì.
Kết quả đọc Học kì II
Tên học sinh
To, rõ ràng
Đúng Ngắt nghỉ hơi
Hiểu chi tiết quan trọng
Liên hệ bài và thực tế
Nhận xét chung
1. Nguyễn Văn A có tiến bộ
+ Tổ chức cho học sinh nhận xét kết quả học của bạn, tự nêu những điểm tốt và chưa tốt trong kết quả đọc, viết, nói và nghe của bản thân.
VD: Hoạt động 3a bài 26B: Sau khi HS nghe – viết xong đoạn văn, GV yêu cầu HS đổi bài cho bạn bên cạnh để đọc bài viết của bạn rồi nêu nhận xét: Bài của bạn có sạch không? Chữ viết có dễ đọc và đúng kiểu chữ không? Có chữ nào viết chưa đúng? Giúp bạn sửa những chữ viết chưa đúng.
3. Cùng với các GV trong nhóm, thử thiết kế một đề kiểm tra định kì vào cuối năm lớp 1.
Câu 6: Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học và học liệu điện tử
1. Nêu tên các thiết bị dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo quy định của Bộ
GD&ĐT và nói rõ mỗi thiết bị dùng vào dạy những nội dung nào.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có hai dòng sản phẩm, dòng sản phẩm thiết bị THỰC và dòng sản phẩm thiết bị ẢO. Đây là các sản phẩm bám sát và dùng riêng cho bộ SGK Cùng học để phát triển năng lực.
– Các thiết bị THỰC, bao gồm ba sản phẩm chính, đó là:
+ Bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt.(Sử dụng vào phần b của phần đọc trong mỗi bài học)
+ Bộ tranh dùng cho phân môn Kể chuyện (Tiếng Việt).(Sử dụng vào phần đọc đoạn của mỗi câu chuyện)
+ Bộ tranh Tự nhiên và Xã hội.(Sử dụng vào phần khởi động tùy từng nội dung bài học)
– Các thiết bị ẢO, bao gồm ba sản phẩm chính, đó là:
+ Tư liệu bài giảng dành cho GV.
+ Vở bài tập có tương tác.
+ Tự kiểm tra, đánh giá.
2. Nêu tên một số thiết bị GV tự làm để dạy môn Tiếng Việt lớp 1 và nói rõ tác dụng của một vài thiết bị đó.
– Bảng phụ để hình thành vần.
– Bảng phụ để viết từ ứng dụng.
3. Trong số các học liệu điện tử nêu trong bài, GV thấy học liệu nào đã quen
+ Bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt
+ Bộ tranh dùng cho phân môn Kể chuyện
+ Bộ tranh Tự nhiên và Xã hội.
Bài thu hoạch tập huấn môn Đạo đức sách Cùng học để phát triển năng lực
PHẦN 1
1.Nước ta tiến hành đổi mới chương trình, đổi mới biên soạn sgk từ năm 2015 Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm thực hiện số 29- NQ/T ngày 04-11-2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục và đào tạo.
2.Nội dung và yêu cầu cần đạt trong sách Đạo đức cần đảm bảo theo các nguyên tắc vòng xoáy trôn ốc.
– Nguyên tắc này đóng vai trò then chốt trong việc củng cố nhận thức, tăng cường thái độ và rèn luyện hành vi cho học sinh tiểu học. Một hành vi đạo đức, kĩ năng sống.
– Nguyên tắc này đòi hỏi người viết sách và người triển khai nắm vững sự liên kết của nôi dung như yêu cầu cần đạt ẩn bên trong,hiểu đầy đủ những quy luật tâm lý của trẻ em và đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
3. Việc triển khai chủ đề thành đề tài với nội dung tương ứng phải xuất phát từ chương trình chi tiết.
– Theo cách tiếp cận giảng dạy liên ngành theo đó các nội dung giảng dạy được trình bày theo các chủ đề . Mỗi chủ đề được trình bày theo nhiều bài học nhỏ để người học có thời gian hiểu rõ và phát triển các mối liên hệ với những gì mà người học đã biết, cách tiếp cận này sẽ khuyến khích người học tìm hiểu sâu sắc về các chủ đề. Việc triển khai chủ đề từ khái quát đến cụ thể với từng nội dung tương ứng tạo điều kiện cho người học tham ra vào việc chuẩn bị bài học, tài liệu và tư duy tích cực và sâu hơn so với cách học truyền thống với chỉ một nguồn tài liệu mà các nội dung ít có sự liên kết với nhau.
4. Hai phương pháp quan trọng để viết sách đạo đức là: Phương pháp quan sát và trải nghiệm.
5. Điểm thú vị: cấu trúc sách logic, các đề tài cụ thể, các đề tài kĩ năng sống cụ thể, gần gũi, hình thức hoạt động đúng định hướng phát triển năng lực …
PHẦN 2
1. Cấu trúc của sách bao gồm bao nhiêu mục cơ bản ? Hãy kể tên các mục cụ thể.
+ Cấu trúc của sách gồm 5 mục cơ bản.
– Lời nói đầu
– Kí hiệu hoạt động dùng trong sách
– Các nội dung cơ bản: Giáo dục đạo đức. Giáo dục kĩ năng sống.Giáo dục kinh tế. Giáo dục pháp luật
– Bảng giải thích thuật ngữ.
2. Hãy kể tên các chủ đề trong sách Đạo đức 1? Đâu là những chủ đề có hai đề tài ( bài)
– Sách đạo đức 1 gồm 8 chủ đề cụ thể như sau:
Yêu thương gia đình: Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình: Tự giác làm việc của mình. Thật thà. Sinh hoạt nền nếp. Thực hiện nội quy trường, lớp. Tự chăm sóc bản thân. Phòng tránh tai nạn thương tích .
3. Chủ đề ấn tượng nhất Trong sách đạo đức là chủ đề gia đình . Có câu trả lời mở Tập trung trình bày các lý do cụ thể qua phần giải thích của người trả lời.
4. Cách phân chia các chủ đề giáo dục kĩ năng sống trong sách Đạo đức 1: Phân chia theo mức độ của kĩ năng để đảm bảo học sinh có thể hình thành và rèn luyện kĩ năng hiệu quả.
Lưu ý khi triển khai các đề tài này khi dạy Đạo đức 1:
– Cần đảm bảo đủ yêu cầu việc rèn luyện kĩ năng, kĩ năng sống.
– Tập trung vào mô hình kĩ năng, các thao tác trong kĩ năng
-Tăng cường trải nghiệm, thực hành khi triển khai chủ đề này
– Tránh việc tập trung quá nhiều về nội dung của kĩ năng sẽ làm giảm hiệu quả giáo dục kĩ năng sống.
PHẦN 3
1. Đâu là phương pháp dạy học tiêu biểu trong môn đạo đức nhằm phát triển năng lực người học.
– Phương pháp dạy học tiêu biểu nhằm phát triển năng lực người học là phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học theo tình huống.
2. Một phương pháp dạy học phát triển năng lực trong môn Đạo đức tôi tâm đắc như phương pháp thực hành, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
– Thiết kế một hoạt động dạy học cụ thể .
Chủ đề 7: Tự chăm sóc bản thân
Bài 9: Em tự vệ sinh cá nhân
1. Mục tiêu:
– Học sinh biết tự vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng bằng các việc làm cụ thể: đánh răng, rửa mặt, cắt móng tay,…
2. Đồ dùng:
– SGK, khăn mặt, chậu nước sạch, bấm móng tay,…
3. Các hoạt động dạy – học:
*HĐ1: Khởi động – GV giới thiệu bài – Cho học sinh liên hệ thực tế bài hát: Rửa mặt như mèo để giới thiệu bài. *HĐ2: Thực hành. – GV cho học sinh thực hành đánh răng, rửa mặt, cắt móng tay trước lớp.
– Nhận xét và tuyên dương những học sinh thực hành tốt. |
– HS hát đầu giờ bài: rửa mặt như mèo. – Nghe giáo viên kể – HS thực hành trước lớp. + HS quan sát tranh và nêu nhận xét về từng bức tranh. + Tranh 1, tranh 2, tranh 4 có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ. + Tranh 3: thể hiện việc làm mất vệ sinh. |
PHẦN 4
1. Việc đánh giá thông qua quan sát chỉ cần tập trung vào hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học là sai. Vì việc đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt ở trường ở nhà và ở cộng đồng, cần dựa trên phiếu nhận xét của GV- HS, gia đình hoặc các tổ chức xã hội, gắn chặt với giá trị đạo đức, kĩ năng sống.
2. Trong việc đánh giá đồng đẳng, đánh giá của học sinh là quan trọng nhất là đúng, kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cúa HS, đánh giá của phụ huynh HS và đánh giá của cộng đồng, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất, coi trọng đánh giá sự tiến bộ của HS trong môn học .
VD. Kết quả đánh giá theo từng định kì và đánh giá cả năm.
3. Từ ma trận phát triển năng lực được khai thác trong sách Đạo đức dành cho HS, có những hình thức kiểm tra đánh giá sau:
Đánh giá thường xuyên
Đánh giá định kì
Đánh giá bằng nhận xét
PHẦN 5.
1. Thực hiện một hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học của một chủ đề dụng cụ tự làm .
Chủ đề . Phòng tránh tai nạn thương tích
Bài 11. Em nhận biết tình huống nguy hiểm.
1. Mục Tiêu:
– Em nhận ra sự cần thiết của việc nhận diện tình huống nguy hiểm
– Em hiểu được các quy tắc tình huống nguy hiểm.
– Em thực hành rèn luyện nhận diện tình huống nguy hiểm.
2. Đồ dùng dạy học:
1. Tranh vẽ các tình huống nguy hiểm
Dụng cụ kéo, dao, bìa cốt tông.
3. Các hoạt động dạy – học:
*HĐ1: Khởi động – GV giới thiệu bài – Cho học sinh liên hệ thực tế *HĐ2: Em hãy nhận biết nhanh hành động nguy hiểm. Mục tiêu:Giúp hs nhận biết những hành động nguy hiểm có thể gây ra tai nạn thương tích. – GV cho học sinh quan sát tranh đã chuẩn bị sẵn. -Tranh vẽ gì. – Nhận xét và chốt. Các hành động đúng đi đúng phần đường dành cho người đi bộ, không nghịch dao, kéo, ổ điện, bật lửa. |
– HS hát đầu – HS thực hành trước lớp.
– HS quan sát tranh và nêu nhận xét về từng bức tranh.
+ Hành động an toàn đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, nắm thang vịn khi đi thanh cuốn…
|
1. Hãy thiết kế các ghi nhớ cụ thể ở 8 chủ đề / 12 đề tài ở sách Đạo đức 1.
Chủ đề 1. Yêu thương gia đình.
Gia đình hạnh phúc yên vui
Cả nhà thân thiết, ngọt bùi sẻ chia.
Chủ đề 2. Quan tâm chăm người thân trong gia đình.
Gia đình hai tiếng thân thương,
Quan tâm, chăm sóc, em thường nhớ ghi.
Chủ đề 3 .Em tự làm việc của mình.
Năm nay em đã lớn
Vào lớp Một rồi này
Phải siêng năng tự giác
Làm việc của mình ngay!
Chủ đề 4: Thật thà.
Học sinh hãy nhớ
Trung thực thật thà
Được cả thầy cô
Mọi người yêu quý
Chủ đề 5. Sinh hoạt nền nếp.
Giờ nào việc nấy
Em thật là ngoan
Sắp sếp gọn gàng
Được khen nền nếp
Chủ đề 6. Thực hiện nội quy, trường lớp.
Em thực hiện tốt
Nội quy lớp học
Để thành trò giỏi
Cô thầy yêu thương
Chủ đề 7. Tự chăm sóc bản thân
Tắm gội rửa tay
Làm ngay kẻo trễ
Đánh răng thật kĩ
Đều đặn mỗi ngày.
Chủ đề 8. Phòng tránh tai nạn thương tích.
Luôn nhớ trong lòng
An toàn là bạn
Phòng ngừa tai nạn
Trách chuyện hiểm nguy.
Bài thu hoạch tập huấn môn TNXH sách Cùng học để phát triển năng lực
Phần 1: Giới thiệu sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội 1
Câu 1: Trình bày quan điểm và mục đích biên soạn của sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội 1?
*Quan điểm: Có 3 quan điểm
+ Dạy học tích cực .
+ Dạy học theo chủ đề
+ Tích cực hóa hoạt động của HS trong quá trình học tập
*Mục đích:
– Củng cố kiến thức khoa học chính xác .
– Xây dựng những con đường học tập cho HS
– Hình thành kỹ năng và thái độ thiết yếu phù hợp lứa tuổi
Câu 2: Trình bày những điểm mới của SGK Tự nhiên và Xã hội 1. Lấy ví dụ minh họa nội dung trong SGK.
*Điểm mới: cấu trúc sách gồm 3 phần
+ Phần giới thiệu
+ Phần các chủ đề
+ Thuật ngữ
*Cấu trúc 1 chủ đề:
+ Một trang chủ đề
+ Các bài học trong chủ đề
+ Kết thúc chủ đề là bài ôn tập
*Có 3 dạng bài:
+ Hình thành kiến thức
+ Dạng thực hành quan sát
+ Dạng bài ôn tập
*VD dạng bài hình thành kiến thức gồm 4 hoạt động
– Hoạt động khởi động
– Hoạt động khám phá
– Hoạt động luyện tập
– Hoạt động vận dụng
Câu 3: Trình bày điểm mới về cấu trúc các bài trong SGK. Lấy ví dụ điểm mới về thiết kế 1 bài cụ thể của SGK để phân tích điểm mới đó giúp gì trong tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực cho HS.
*Cấu trúc 1 bài trong SGK:
1. Tên bài
2.Các hoạt động của bài
3. Khung kiến thức cốt lõi
4. Hoạt động vận dụng (Tùy từng bài )
Ví Dụ cụ thể: Dạng bài hình thành kiến thức
+ Hoạt động khởi động: HS chia sẻ những hiểu biết của mình về các sự vật,hoạt động, sự việc được nêu trong bài .
+ Hoạt động khám phá: Tìm hiểu kiến thức thông qua tình hướng thảo luận nhóm
+ Hoạt động luyện tập: Những tình huống cụ thể để củng cố kiến thức hình thành kĩ năng
+ Hoạt động vận dụng: Tùy từng bài để HS vận dụng làm sản phẩm .
Phần 2: Hướng dẫn tổ chức dạy học các dạng bài trong sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội 1
Câu 1: Trình bày điểm mới của SGV Tự nhiên và Xã hội 1. Điểm mới nào trong đó thuận lợi trong việc giúp GV xây dựng định hướng hình thành và phát triển năng lực phù hợp với đối tượng HS của mình.
* Điểm mới SGV:
+ Có 6 chủ đề tương ứng với 6 chủ đề SGK
+ Mỗi chủ đề có 5 nội dung
1. Mục tiêu
2. Năng lực hướng tới
3. Thuật ngữ
4. Tư liệu dạy học
5. Kế hoạch dạy học
* Điểm mới thuận lợi trong việc giúp GV xây dựng định hướng hình thành và phát triển năng lực phù hợp với đối tượng HS của mình.
– Năng lực hướng tới
Câu 2: Lấy ví dụ một nội dung trong SGK ở dạng bài Hình thành kiến thức và phân tích cụ thể những lưu ý trong quá trình tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng HS và điều kiện dạy học của thầy, cô.
Câu 3: Lấy ví dụ một nội dung trong SGK ở dạng bài Thực hành, quan sát và phân tích cụ thể những lưu ý trong quá trình tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng HS và điều kiện dạy học của thầy, cô.
Câu 4: Lấy ví dụ một nội dung trong SGK ở dạng bài Ôn tập và phân tích cụ thể những lưu ý trong quá trình tổ chức hoạt động để phù hợp với đối tượng HS và điều kiện dạy học của thầy, cô.
Phần 3: Phương pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển NL của HS
Câu 1: Trình bày các PPDH được sử dụng trong môn Tự nhiên và Xã hội 1 có cơ hội hình thành năng lực cho học sinh. Lấy ví dụ cách sử dụng một PPDH để tạo cơ hội hình thành năng lực cụ thể cho HS như thế nào?
Câu 2: Trong trích đoạn Video bài “Tết năm mới”, GV sử dụng chủ yếu PP, hình thức tổ chức dạy học nào? Phân tích cụ thể:
– GV đã làm như thế nào? mục đích để làm gì?
– HS học như thế nào? HS làm được gì?
Câu 3: Lựa chọn một nội dung hoạt động bài học cụ thể, xây dựng kế hoạch sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực phù hợp với đối tượng HS của thầy cô. Trình bày theo mẫu.
Tuần | Tên bài, nội dung hoạt động | Mục đích hoạt động | PP, hình thức tổ chức | Kĩ năng/năng lực hướng đến cho HS |
4 | Bài 4: An toàn khi ở nhà-Hoạt động 4 | Quan sát hình và trao đổi về câu hỏi. | Sử dụng phương pháp thảo luận cặp đôi hoặc nhóm. | Định hướng cho hs nhận biết điều gì sẽ xảy ra với các bạn trong hình? Và vì sao? Từ đó hs phát triển năng lực và khả năng phán đoán của hs. |
PHẦN IV: KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN TNXH 1
Câu1: Liệt kê những hình thức kiểm tra – đánh giá thường được sử dụng trong dạy học môn TNXH 1.
Về cách thức kiểm tra, đánh giá, cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau:
– Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá.
– Bên cạnh đó, GV có thể sử dụng các hình thức khác như thông qua đóng vai, thảo luận, phỏng vấn, phiếu ghi chép,…Việc kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành cùng với quá trình dạy học. Để kiểm tra,đánh giá, có thể sử dụng các câu hỏi, bài tập ở những mức độ khác nhau như: nhận biết (ghi nhớ, tái hiện trong các tình huống không thay đổi nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản); thông hiểu (có khả năng tóm tắt, giải thích, lí giải các sự kiện,hiện tượng,…); vận dụng (so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, kết nối kiến thức thực tiễn với bài học), tạo cơ hội phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của HS.
Câu 2: Cách thức đánh giá nào giúp hình thành và phát triển năng lực học sinh. Lấy ví dụ cách đánh giá giúp phát triển năng lực HS trong một tình huống dạy học cụ thể.
-Việc kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành cùng với quá trình dạy học. Để kiểm tra, đánh giá, có thể sử dụng các câu hỏi, bài tập ở những mức độ khác nhau như: nhận biết (ghi nhớ, tái hiện trong các tình huống không thay đổi nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản); thông hiểu (có khả năng tóm tắt, giải thích, lí giải các sự kiện,hiện tượng,…); vận dụng (so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, kết nối kiến thức thực tiễn với bài học), tạo cơ hội phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của HS. Một số câu hỏi/ bài tập/ hoạt động đánh giá.Nhận thức khoa học
– Nêu, nhận biết được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh như về sức khoẻ và sự an toàn trong cuộc sống, mối quan hệ của HS với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên,…
– Mô tả được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội xung quanh bằng các hình thức biểu đạt như nói, viết,vẽ,…
– Nói tên những đồ dùng có thể gây nguy hiểm ở trong nhà (Bài 4. An toàn khi ở nhà); Nói về công việc của những người xung quanh bạn và lợi ích của những công việc đó (Bài 12. Người dân trong cộng đồng) (Mức độ biết)
– Nối biển báo giao thông với ý nghĩa của biển báo giao thông cho phù hợp (Bài 13. An toàn trên đường đi) (Mức độ biết)
– Hoạt động: Vẽ và nói với bạn về một cây hoặc con vật mà bạn đã quan sát (Bài 16. Cây và con vật quanh ta) (Mức độ hiểu).Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh
– Đặt được các câu hỏi về một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ xã hội xung quanh.
– Quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu sự vật, hiện tượng tự nhiên và
xã hội xung quanh.
– Đặt câu hỏi về nhà ở của bạn (Bài 3. Nơi gia đình chung sống) (Mức độ vận dụng)
– Quan sát bầu trời và điền thông tin quan sát được vào phiếu quan sát (Bài 31. Thực hành quan sát bầu trời) (Mức độ hiểu).
– Thành phần năng lực.Biểu hiện một số câu hỏi/ bài tập/ hoạt động đánh giá.Vận dụng kiến thức,kĩ năng đã học
– Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan
hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
Câu 3: Liệt kê các công cụ kiểm tra-đánh giá sử dụng trong dạy học môn TNXH 1. Nhận xét công cụ kiểm tra – đánh giá nào thầy, cô sử dụng thuận tiện và hữu hiệu nhất. Vì sao?
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học để giúp GV theo dõi sự tiến bộ của HS về năng lực và phẩm chất. Bên cạnh đó, kiểm tra, đánh giá còn có ý nghĩa trong việc điều chỉnh quá trình dạy học của GV. Định hướng đổi mới đánh giá HS phổ thông nói chung, HS tiểu học nói riêng được thể hiện thông qua một số văn bản chỉ đạo:
– Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo”, “Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”.
– Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 09/6/2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29 nêu: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển.”
– Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 về Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng GDĐT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học và trình độ đào tạo.”
– Ngày 28/8/2014, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 30 quy định đánh giá HS tiểu học. Tiếp đó, Bộ ban hành Thông tư 22 ngày 22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định đánh giá HS tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30, Văn bản số 03/ VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 hợp nhất Thông tư 22 và Thông tư 30 quy định đánh giá HS.Nhìn chung, đánh giá chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khoá học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học.
Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS, đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá, GV có thể nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS chưa đạt chuẩn về kiến thức, kĩ năng và qua đó hướng đến phát triển năng lực HS.Đánh giá theo định hướng năng lực tập trung chủ yếu vào hai phương diện: việc thông hiểu các kiến thức cơ bản của HS và mức độ hình thành, phát triển năng lực môn học trong quá trình học tập, đặc biệt, cần tập trung đánh giá năng lực vận dụng kiến thức,năng lực để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Đánh giá theo định hướng năng lực chủ yếu là xem xét, đánh giá HS đã vận dụng các kiến thức đã học trong thực tế như thế nào, xác định mức độ năng lực đã hình thành của cá nhân người học so với mục tiêu đề ra của môn học. Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau: Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kĩ năng là mục đích chủ yếu nhất
– Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
– Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
– Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
– Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
Ngữ cảnh đánh giá.Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.
– Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kĩ năng, thái độ) được học trong nhà trường.Nội dung đánh giá
– Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo
dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
– Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
– Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở một môn học.
– Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã
được học.Công cụ đánh giá
– Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.Thời điểm đánh giá
– Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong
khi học.Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc
– Kết quả đánh giá
– Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
– Thực hiện được nhiệm vụ càng khó,càng phức tạp sẽ được coi là có năng thức, kĩ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.
Câu 3: Liệt kê các công cụ kiểm tra-đánh giá sử dụng trong dạy học môn TNXH 1. Nhận xét công cụ kiểm tra – đánh giá nào thầy, cô sử dụng thuận tiện và hữu hiệu nhất. Vì sao?
+Về cách thức kiểm tra, đánh giá, cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau:
– Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá.
– Bên cạnh đó, GV có thể sử dụng các hình thức khác như thông qua đóng vai, thảo luận, phỏng vấn, phiếu ghi chép,..
PHẦN 5: TÀI LIỆU HỖ TRỢ GV, HS VÀ MÔN TNXH 1
Câu 1: Liệt kê tài liệu hỗ trợ dạy học dành cho GV.
+ Sách giáo viên
+Bài giảng điện tử
+Video tiết học minh họa
Câu 2: Nêu những lưu ý để sử dụng SGV hiệu quả. Lấy ví dụ một nội dung cụ thể để phân tích việc GV khai thác, sử dụng hiệu quả tài liệu hỗ trợ dạy học của GV.
+ Những nội dung trong SGV chỉ là gọi ý về phương pháp, kỹ thuật hình thức tổ chức DH, Không bắt buộc tất cả GV làm theo
+ Khi sử dụng các bài hướng dẫn cần nghiên cứu trang chủ đề để hình dung các nội dung của chủ đề, cách phân chia kiến thức trong từng bài, con đường hình thành kiến thức, kỹ năng và năng lực hướng tới của chủ đề.
+ Phân phối lại kế hoạch dạy học của các chủ đề, hoặc trong mỗi chủ đề nếu cần thiết, để phù hợp với điêu kiện tổ chức dạy học và trình độ HS của mình .
+ Địa phương hóa những nội dung, vật liệu học tập được gợi ý trong chủ đề để đảm bảo kiến thức, nội dung bài học gần gũi, thiết thực với học sinh .
Câu 3: Liệt kê các tài liệu và học liệu dành cho HS.
+ Sách giáo khoa
+ Vở bài tập
+ Bộ tranh học tập
+ Sách mềm – Vở bài tập
+ Sách mềm – Tự kiểm tra đánh giá
Bài thu hoạch tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm sách Cùng học để phát triển năng lực
Câu 1: Những vấn đề – thách thức thực tế của HS mà các HĐTN có thể hỗ trợ các em vượt qua.
+Những vấn đề:
-Với đặc thù trường dân tộc bán trú 100% các em là con em dân tộc. Sự tiếp xúc với xã hội bên ngoài khá hạn chế. Ở nhà các em phụ thuộc vào gia đình, sinh hoạt cuộc sống phụ thuộc vào cha mẹ. Khi xuống trường các em bắt đầu làm quen với cuộc sống tự lập, nên các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp các em có được kinh nghiệm để tự phục vụ bản thân dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè.
Câu 2: Những hoạt động của nhà trường hiện nay đã và đang đáp ứng được các tiêu trí của HĐTN: Tạo điều kiện cho HS tiếp cận Thực tế.
– Cụ thể:
-Về cuộc sống sinh hoạt
+Sau khi xuống trường các em được làm quen với cuộc sống tự lập, từ cách ăn, ở gấp chăn màn, vệ sinh cá nhân, kỹ năng trồng rau, chăm sóc hoa, cây cảnh, tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp của trường.
+ Các em được trải nghiệm về thời gian khép kín của một ngày bán trú.
-Về học tập:
+ Môn HĐTN còn giúp các em có những kỹ năng như hoạt động nhóm, xử lý tình huống, quan sát, đóng vai với những em còn nhút nhát thì đây chính là cơ hội để các em phát huy được tính chủ động, tích cực sáng tạo của mình.
+ Những tiết học có nội dung gần gũi với cuộc sống của các em: VD Chủ đề 15 Đồ dùng của em là bạn của em. HS được giới thiệu về chiếc ba lô (cặp) đựng sách của mình. Bài học giúp các em phát triển năng lực về tự phục vụ tự quản, biết chuẩn bị sách vở đồ dùng học tập, biết yêu quý trân trọng những đồ dùng học tập như yêu quý bạn bè.
+ Những tiết học trải nghiệm về rèn kỹ kỹ năng sống: Các em được đi quan sát thực tế, được trải nghiệm trồng rau, tăng gia từ đó các em biết yêu quý sức lao động và những sản phẩm làm ra từ lao động.
+ Từ đó giúp các em có được những kỹ năng cơ bản để làm hành trang bước vào môi trường mới, cuộc sống mới và là vốn kinh nghiệm cho cuộc sống thực tế sau này của các em.
Câu 3: Để tạo hứng thú học tập cho Hs khi tham gia vào một hoạt động tôi sẽ lựa chọn một số hình thức dựa trên ba mục tiêu sau:
*3 mục tiêu cơ bản:
+ Hiệu quả
+ Hs thích học
+ Hs có thêm kiến thức và những điều bổ ích, lý thú từ bài học, môn học.
– Từ ba mục tiêu trên chúng tôi hiểu rằng việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học. Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của GV. GV là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS.
-Dựa trên nội dung từng HĐ, từng bài học mà GV lựa chọn hình thức tổ chức sao cho phù hợp.
– Các hình thức thường được sử dụng trong một họat động:
+ Tổ chức trò chơi
+ Thi đua giữa các nhóm.
– Dù là hình thức nào thì GV cũng phải bám sát nội dung, chuẩn bị chu đáo để đạt được hiệu quả cao nhất.
Câu 4. Thầy cô thường có những cách liên hệ trao đổi với phụ huynh như thế nào?
Từ xưa tới nay mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội luôn gắn kết chặt chẽ với nhau. Thường xuyên trao đổi để nắm được những thông tin hai chiều:
Thứ nhất là công tác dân vận của giáo viên chủ nhiệm, thỉnh thoảng phải đi đến gia đình HS thăm hỏi, nắm bắt hoàn cảnh của từng em, trực tiếp trao đổi với phụ huynh HS về tình hình học tập, đời sống của các em ở trường .
Trao đổi trên điện thoại, zalo, Facebook (nếu có).
Các cuộc họp phụ huynh học sinh.
Những nơi không có sóng điện thoại thì viết giấy nhờ HS về đọc cho bố mẹ nghe.
Câu 5: Hoạt động được đề xuất trong SGK có phù hợp với HS của thầy cô không?
-Tùy theo nội dung từng bài, điều kiện cơ sở vật chất, lớp học, khả năng tiếp thu của học sinh giáo viên có thể lựa chọn áp dụng, hoặc thay thế các hoạt động dạy học sao cho phù hợp nhất.
– Các hoạt động được đề xuất trong SGK cũng tương đối phù hợp với đối tượng HS đại trà. HS được hoạt động theo nhóm các em có thể trao đổi ý kiến cùng bạn, dưới dự điều hành của nhóm trưởng bạn nào cũng được chia sẻ.
– Nếu nội dung bài ngắn gọn có thể tổ chức hoạt động cá nhân, nội dung bài dài tổ chức hoạt động nhóm, hoặc cặp đôi.
Sử dụng hoạt động nào thì cũng phải đảm bảo về nội dung, tính hiệu quả và phát huy được hết khả năng tự học tự giải quyết vấn đề của HS, làm sao để tất cả HS đều được tham gia chia sẻ, nhận xét và đánh giá.
Câu 6: Khi chia sẻ cảm xúc cá nhân, với nội dung chủ đề HĐTN này thầy cô thấy nên để HS chia sẻ cặp đôi với bạn bên cạnh hay cả nhóm, tổ hay theo hình thức nào để tiết kiệm thời gian mà em nào cũng được chia sẻ .
-Tùy theo số lượng học sinh trong lớp và lượng kiến thức cần chia sẻ.
– Nếu lớp ít HS giáo viên có thể cho các em chia sẻ cá nhân trước lớp, nếu lớp đông thì nên cho các em chia sẻ cặp đôi với bạn bên cạnh, hoặc theo nhóm.
– Để không mất nhiều thời gian mà em nào cũng được nói lên cảm xúc của mình, bày tỏ ý kiến cá nhân với bạn bè, thầy cô, giáo viên nên chọn hình thức hoạt động nhóm, dưới sự điều hành của các nhóm trưởng, các bạn trong nhóm sẽ lần lượt nói lên ý kiến của mình, giáo viên đến các nhóm quan sát, lắng nghe, có thể mời một vài em nói trước lớp. Ngoài ra hoạt động nhóm theo phương pháp khăn trải bàn cũng rất hiệu quả, trong nhóm em nào cũng được viết lên suy nghĩ, cảm xúc và ý kiến riêng. Sau đó nhóm trưởng tổng hợp chung và dán lên cho cả lớp cùng xem. Giáo viên nhận xét tổng hợp và chốt.
Câu 7: Có thể tiến hành HĐTN:
Tiết sinh hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt lớp, tiết sinh hoạt sao nhi đồng, các hoạt động đội thiếu niên tiền phong, ….
– Học sinh làm việc theo nhóm, các hoạt động trò chơi.
– Góc địa phương, góc thư viện, cây từ vựng, …..
– Tham ra lao động về sinh nhà trường, trồng rau, trồng cây, ….
Câu 8:
Tôi thấy rằng với chủ đề: BÀN TAY DIỆU KỲ thì có rất nhiều trò chơi hay có thể tổ chức như trò chơi“Tay đâu tay đâu”, Trò chơi “ Hoa thơm bướm lượn” hay bài hát múa “ Múa cho mẹ xem” và “ Vũ điệu rửa tay” rất hay và thú vị.Hay là trò chơi “Ai nhanh hơn”.Còn trò chơi rất hay và gần gũi nữa là trò chơi “ Oẳn tù tì” đã rất gần gũi và quen thuộc với học sinh lớp 1. Thu hút sự chú ý và tạo được hứng thú cho học sinh trong suốt cả tiết học. Đồng thời bản thân tôi thấy trò chơi trong chủ đề này rất hay và ý nghĩa.Từ trò chơi các em được khám phá và hiểu biết nhiều hơn về các việc làm hay và có ý nghĩa từ đôi bàn tay của mình.Từ đó, trẻ có hứng thú với các hoạt động rèn sự khéo léo của đôi bàn tay.
– Những học liệu từ cuộc sống thực tế như: Việc làm hằng ngày của đôi bàn tay em vẫn làm là gì? VD như đôi bàn tay dùng để rửa mặt, ăn cơm, bế em, chơi trò chơi, hay giúp bố mẹ làm việc nhà. Từ những việc làm cụ thể hàng ngày của các em giáo viên có thể lựa chon và tổ chức trong các tiết trải nghiệm, khám phá.
Câu 9: Các thầy cô thường kiểm soát lớp học của mình bằng những cách sau:
– Theo dõi tỷ lệ chuyên cần.
– Quan sát các hoạt động học tập của học sinh.
– Giúp đỡ, hỗ trợ các nội dung học tập của học sinh.
– Nhận xét, chấm chữa vở và bài kiểm tra của học sinh.
– Tuyên dương những học sinh học tốt, động viên những em tiếp thu bài chậm.
Câu 10: Các cách kết nối với phụ huynh học sinh để họ hiểu và hỗ trợ các HĐTN cá nhân của học sinh tại nhà, ngoài nhà trường:
– Sử dụng điện thoại thông minh quay lại các vi deo, hình ảnh của HĐTN.
Thành lập tạo nhóm Zalo, Facebook để phụ huynh thường xuyên thảo luận, trao đổi về các vi deo, hình ảnh và hoạt động học của học sinh.Cho phụ huynh tự chọn hình thức, phương pháp, địa điểm và kinh phí phù hợp.
Tổ chức HĐTN ở trường hoặc ngoài trường nên mời đại diện phụ huynh luân phiên tham gia để họ hiểu ý nghĩa HĐTN.
Câu 11: Để học sinh phản hồi trung thực về những hoạt động trải nghiệm của mình tại gia đình, ngoài nhà trường thì giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia hòm thư góp ý; điều em muốn nói (không cần viết tên học sinh) để học sinh nói lên những tâm tư nguyện vọng của mình.Thiết kế phiếu khảo sát theo các mức khác nhau rồi cho học sinh thực hiện.
Câu 12: Ngoài hình thức thu thập vật báu cho kho báu thì theo tôi các hình thức nhằm giúp cho sự hiểu biết của trẻ trở nên sâu sắc và bền vững hơn thì giáo viên nên sử dụng Phương pháp thảo luận nhóm.phương pháp học và giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học và khám phá, phương pháp dạy học trải nghiệm. Sẽ phù hợp hơn với học sinh ở vùng cao.