
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 năm 2022 – 2023 gồm 6 đề có đáp án giải
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Bạn Đang Xem: Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đề thi giữa kì 1 Văn 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2022 – 2023 bao gồm 6 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa. Thông qua đề thi Văn 10 giữa học kì 1 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, giúp phụ huynh kiểm tra kiến thức cho các con của mình. Đặc biệt giúp các em luyện tập củng cố và nâng cao kỹ năng làm quen với các dạng bài văn để làm bài kiểm tra giữa học kì 1 đạt kết quả tốt. Vậy sau đây là nội dung chi tiết 6 đề thi giữa kì 1 Văn 10 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, mời các bạn cùng tải tại đây.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………
TRƯỜNG THPT………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2022-2023
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trước khi có Trời đất, vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, trong đó không có ánh sáng và âm thanh. Tại trung tâm có một cục đá lớn đã thọ khí Âm Dương chiếu diệu rất lâu đời, nên đã thâu được các tính linh thông của vũ trụ mà tạo thành thai người. Sau 10 tháng 16 ngày (có tích là qua 18.000 năm thai nghén), đúng giờ Dần, một tiếng nổ vang, khối đá linh ấy nứt ra, một vị Linh Chân hy hữu ra đời, là Thần mang hình hài như con người được gọi là Bàn Cổ. Ngài cảm thấy không gian này vô cùng chật chội, liền dùng một cái rìu phá tan khối hỗn độn. Khối hỗn độn ấy mở ra, chia làm hai phần: phần nhẹ mà trong mỗi ngày đều bay lên cao, vì thế hình thành bầu trời; phần nặng mà đục mỗi ngày đều rơi xuống thấp, vì thế hình thành mặt đất. Giữa Trời và Đất, Bàn Cổ cũng mỗi ngày lớn lên một trượng. Ngài càng lớn càng cao, trở thành đầu đội trời, chân đạp đất, một người cao lớn không ai sánh nổi.
Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng. Một ngày kia, Bàn Cổ chạy qua hướng Tây, bắt gặp một cái búa và một cái dùi ước nặng ngàn cân. Bàn Cổ, tay phải cầm búa, tay trái cầm dùi, ra sức mở mang cõi trần. Thuở đó Trời Ðất còn mờ mịt. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì nhân vật mới hóa sinh được. Ngài ao ước vừa dứt tiếng thì sấm nổ vang, Thiên thanh, Ðịa minh, vạn vật sinh ra đều có đủ cả. Ngài liền chỉ Trời là Cha, chỉ Ðất là Mẹ, muôn dân là con. Ngài chính là tôn chủ sáng lập thế gian, nên cũng gọi Ngài là Thái Thượng Ðạo Quân. Ngài tự xưng là Thiên tử, tức là con Trời, cai trị muôn dân. Ngài là vị vua đầu tiên của cõi thế gian nên gọi Ngài là Hỗn Độn thị.
Tương truyền, Bàn Cổ có ba người con là Phục Hy, Nữ Oa, và Hoa Tư
Bàn Cổ thọ được 18.000 tuổi rồi quy tiên. Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt trời, mắt phải biến thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu tóc biến thành thảo mộc, thịt biến thành đất đai, tóc biến thành tinh tú, da biến thành cây cỏ, xương cốt và răng biến thành vàng đá, tinh túy biến thành châu ngọc, mồ hôi biến thành mưa. Đầu Ngài biến thành Đông Nhạc Thái Sơn, hai chân biến thành Tây Nhạc Hoa Sơn, ngực và bụng biến thành Trung Nhạc Tùng Sơn, vai trái biến thành Nam Nhạc Hoành Sơn, tay phải biến thành Bắc Nhạc Hằng Sơn.
(Theo Thần thoại Trung Quốc- Nguồn: Internet)
Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thời gian thần thoại, không gian thần thoại của văn bản.
Câu 2. (1.0 điểm) Xác định cốt truyện và nhân vật của văn bản.
Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra phép tu từ trong câu văn sau và nêu tác dụng: “Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng.”
Câu 4. (1.0 điểm) Nêu ý nghĩa của truyện thần thoại trên.
PHẦN 2: LÀM VĂN (6.0 điểm) Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và một số hình thức nghệ thuật của truyện ngụ ngôn sau:
Câu chuyện Kiến giết Voi
Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi cũng dùng đôi ngà ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật nào. Vì vậy, càng ngày Voi càng kiêu ngạo .
Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường. Cho rằng đàn Kiến bé nhỏ láo xược, Voi quát:
– Đàn Kiến ranh con kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay dám bò ngang qua đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày chết cả nút . Chúng mày không biết thân biết phận tí nào cả.
Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại:
– Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không bao giờ kiêu ngạo với ai cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi thì chúng tôi cũng không sợ. Chúng tôi cũng không chịu lùi bước trước một sức mạnh nào đâu.
Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm đàn kiến chết tan xác dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh nhẹn tản ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm cả vào hai mắt Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt nữa. Trong khi hai mắt Voi còn cay xè thì đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng màng nhĩ . Voi đau buốt đến tận óc.
Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến đông quá. Đàn Kiến lại chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu nổi, ngã lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời. Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau biết và kéo tới mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới chịu buông tha.
Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê gớm. Trước khi ăn gì, họ hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để không còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi cũng hết sức để ý, không bao giờ để cho kiến leo được lên trên người mình.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)
I
ĐỌC HIỂU
4,0
Câu 1:
Thời gian: Trước khi có Trời đất , thời gian không xác định.
Không gian: vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, không gian cổ sơ, không xác định.
Câu 2:
Cốt truyện: kể về quá trình thần Bàn Cổ được sinh ra, Thần tách biệt Trời Đất, mở mang cõi trần, hình thành các yếu tố tự nhiên: mặt trời, mặt trăng, sống, biển,…
Nhân vật: Bàn Cổ, vị thần sinh ra trong bối cảnh đặc biệt, có sức mạnh phi thường, nhiều phép lạ.
Câu 3: Phép tu từ:
– Nói quá: “hớp gió nuốt sương”, “mình cao trăm thước”.
– So sánh: “Đầu như rồng’’
– Liệt kê: “ tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả”
Tác dụng: Nhấn mạnh cho người đọc thấy được hình ảnh của vị thần Bàn Cổ với ngoại hình và sức mạnh phi thường. Qua đó cho người đọc thấy được vai trò của Thần Bàn Cổ trong quá trình hình thành vũ trụ.
Câu 4: Ý nghĩa của thần thoại:
Thần thoại Bàn Cổ góp phần giải thích sự hình thành vũ trụ, trời đất, quá trình hoàn thiện thế giới, muôn loài.
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
1.0
II
LÀM VĂN: Nghị luận văn học
Yêu cầu cụ thể:
1). Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0.5 điểm)
Ø Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau.
Ø Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
Ø Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
2). Chia tách đoạn phù hợp theo nội dung văn bản ( 5,0 điểm)
I. Mở bài:
Giới thiệu truyện và định hướng bài viết Truyện ngụ ngôn Kiến và Voi.
II. Thân bài
* Chủ đề và ý nghĩa chủ đề:
– Chủ đề của truyện: khuyên mỗi người không nên có tính kiêu ngạo, coi thường người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình.
– Ý nghĩa: Từ câu chuyện của Voi và Kiến, tác giả dân gian đã gửi gắm thông điệp đến những người trong xã hội sống kiêu ngạo, huênh hoang cuối cùng sẽ nhận cái kết cay đắng.
* Hình thức nghệ thuật:
– Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn: dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con vật để hướng đến cho người đọc một chủ đề, triết lý nhân sinh, bài học cuộc sống, khuyên nhủ, răn dạy con người.
– Cốt truyện: t óm tắt ngắn gọn truyện ngụ ngôn: Truyện kể về một coi voi to lớn, hung hăng, kiêu ngạo. Voi tỏ thái độ xem thường những chú kiến bé nhỏ, không chịu khuất phục mình. Cuối cùng, vì tính xem thường kẻ khác,Voi bị đàn kiến vùi chết.
-> mượn hình ảnh của loài vật, hướng đến chủ đề của văn bản, tác giả muốn lên án thói hung hăng, xem thường người khác của voi.
– Nghệ thuật tạo tình huống truyện: Một chú voi to lớn bị một đàn kiến bé nhỏ vùi chết
-> Nhận xét: Tình huống truyên độc đáo, bất ngờ chuyển tải được thông điệp.
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Xây dựng hai nhân vật Voi-Kiến đối lập về ngoại hình, tính cách, bằng việc sử dụng nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ để khái quát lên thành bài học cuộc sống.
-> Nhân vật quen thuộc của thể loại truyện ngụ ngôn.
* Nhận xét về chủ đề và hình thức nghệ thuật:
– Chủ đề: bài học nhân văn về tính cách kiêu căng, ngạo nghễ.
– Hình thức nghệ thuật: Bám sát đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn.
III. Kết bài:
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện kể, tác động cụ thể đến nhận thức người đọc.
· 3). Sáng tạo (0.5 điểm)
Ø Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Ø Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Ø Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Các lỗi khác GV dựa vào bài làm để linh hoạt cho điểm
6.0
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
1.0
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
1.0
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
0.5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Mức độ
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Cấp thấp
Cấp cao
1. Đọc-hiểu
Xác định không gian, thời gian, cốt truyện và nhân vật của truyện
Ý nghĩa của truyện
Biện pháp tu từ và tác dụng
Số câu: 4
Số điểm: 4.0
Tỉ lệ: 40%
2
2.0 điểm
1
1.0 điểm
1
1.0 điểm
Số câu: 4
Số điểm: 4.0
Tỉ lệ: 40%
2. Làm văn:
Văn nghị luận
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và một số hình thức nghệ thuật của truyện kể.
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Số câu: 1
Số điểm: 6.0
Số câu: 1
Số điểm: 6.0
Tỉ lệ 60%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỷ lệ
2
2.0
20%
1
1.0
10 %
2
7,0
70%
5
10
100%
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Anh nhớ không những con đường quê ta
Thân thương từ thuở nhỏ ?
Bao năm tháng đi về trên ngõ
Bao hoàng hôn rậm rịch bước chân trâu
Đường lập loè đom đóm bay cao
Ta ghé cửa nhà nhau xin lửa
Nghe hoa súng bờ ao se sẽ nở
Da diết lòng hương dịu tự vườn cau…
Xưa xóm nghèo mái rạ chen nhau
Gồ ghề lối hẹp
Hun hút bờ tre gió rét
Mưa dầm lầy lội bùn trơn
Bà lưng còng chống gậy bước run
Còm cõi vai gầy gánh nặng
Sương trắng mùa đông ngõ vắng
Quét hoài không hết lá khô…
Ôi những con đường hẹp ngày xưa
Cùng ruộng nhỏ ao con bó luôn tầm mắt
Khiến lòng người nhiều khi cũng chật…
Ta dựng ngày mai rộng biển lúa vàng
Bước đi dài đường phải thênh thang
Vui mở với đời ta như trời rộng…
(Những con đường, Trích Hương cây – 1968 – Lưu Quang Vũ)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
A. Tự do.
B. Hiện đại.
C. Bảy chữ.
D. Tám chữ.
Câu 2. Các từ láy trong khổ thơ đầu:
A. rậm rịch, lập loè, lầy lội, còm cõi.
B. rậm rịch, lập loè, se sẽ, da diết.
C. ghồ ghề, hun hút, lầy lội, còm cõi.
D. se sẽ, da diết, ghồ ghề, hun hút.
Câu 3. Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn trích?
A. Xóm nghèo mái rạ.
B. Bờ tre hun hút.
C. Đom đóm lập lòe.
D. Dòng sông xanh mát.
Câu 4. Dòng nào nêu đúng tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ còm cõi vai gầy gánh nặng?
A. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người bà.
Xem Thêm : Tổng hợp 5 hóa học 8 trang 84 hay nhất, bạn nên biết
B. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người mẹ.
C. Nhấn mạnh niềm vui, niềm hạnh phúc của người bà.
D. Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, kiên cường của người bà.
Câu 5. Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong đoạn thơ là
A. ngỡ ngàng.
B. nhớ thương.
C. hân hoan.
D. đau buồn.
Câu 6. Con đường ngày xưa và con đường ngày mai có gì khác nhau?
A. Con đường ngày xưa thân thương, con đường ngày mai xa lạ.
B. Con đường ngày xưa gồ ghề, con đường ngày mai bằng phẳng.
C. Con đường ngày xưa hẹp, con đường ngày mai thênh thang.
D. Con đường ngày xưa lầy lội bùn trơn, con đường ngày mai rực rỡ ánh điện.
Câu 7. Theo văn bản, các câu thơ sau được hiểu như thế nào?
Ôi những con đường hẹp ngày xưa
Cùng ruộng nhỏ ao con bó luôn tầm mắt
Khiến lòng người nhiều khi cũng chật…
A. Điều kiện sống thiếu thốn ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
B. Điều kiện sống sung túc ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
C. Điều kiện sống không ảnh hưởng đến lối sống của con người.
D. Cần tạo môi trường sống tốt đẹp để con người được phát triển.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích.
Câu 9. Anh/chị có đồng tình với ước vọng của tác giả trong hai câu thơ sau không? Vì sao?
Ta dựng ngày mai rộng biển lúa vàng
Bước đi dài đường phải thênh thang
Câu 10. Thông điệp có ý nghĩa tích cực mà anh/ chị nhận được sau khi đọc đoạn trích?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
Một viện bảo tàng được lát đá cẩm thạch rất tinh tế và ngay chính giữa sảnh ngự một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây đều trầm trồ trước bức tượng cẩm thạch lộng lẫy này.
Đêm nọ, đá cẩm thạch nói với tượng cẩm thạch.
Đá: Này tượng, như thế là không công bằng đâu nhé. Thật là bất công! Tại sao mọi người tới đây đều giẫm lên tôi trong khi họ ngước mắt ngưỡng mộ cậu?
Tượng: Đá thân mến, cậu có nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ một mỏ đá không?
Đá: Đúng vậy! Chính điều đó lại càng làm tớ thấy bất công hơn. Chúng ta sinh ra từ một mỏ nhưng lại được đối xử khác nhau. Bất công làm sao!
Tượng: Rồi cậu có còn nhớ ngày mà nhà điêu khắc đẽo cậu nhưng cậu từ chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình không?
Đá: Đúng thế, tớ vẫn nhớ […].
Tượng: Rồi thì ông ấy quyết định từ bỏ cậu và bắt đầu làm việc trên mình tớ. Tớ hiểu ngay rằng mình sẽ khác biệt sau những nỗ lực của ông ấy. Tớ không từ chối các dụng cụ. Thay vào đó, tớ chịu đựng đau đớn khi những dụng cụ đó gọt giũa vào thân mình.
Đá: Ừ…
Tượng: Cậu thân mến, đó là cái giá của mọi thứ trong cuộc sống. Vì cậu quyết định bỏ cuộc giữa chừng, cậu không thể oán trách vì sao hôm nay người ta lại giẫm lên cậu.
(Bạn chỉ sống có một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr.90,91)
Thực hiện yêu cầu:
Ý nghĩa của hai hình tượng nhân vật đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch là gì? Anh/ chị trả lời câu hỏi bằng cách viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ).
8
– Hình ảnh con đường quê hương trong hoài niệm của tác giả
-Tình cảm và những suy ngẫm của tác giả về quê hương
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
– Học sinh chỉ trả lời một trong hai ý: 0,25 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
0,5
9
HS trả lời theo nhiều cách. Sau đây là định hướng:
– Đồng tình: vì đó là ước vọng cao đẹp của con người. Hành trình phát triển cần song hành với điều kiện thuận lợi về vật chất
– Không đồng tình vì: có những sự phát triển mang tính đột phá vượt lên những hạn chế, nghịch cảnh
– Vừa đồng tình vừa không đồng tình, vì: trong hành trình phát triển của con người, điều kiện vật chất là yếu tố quan trọng nhưng không hẳn đóng vai trò quyết định
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh trả lời tương đương như đáp án hoặc khác đáp án nhưng có cách lý giải thuyết phục: 0.5 điểm.
– Học sinh trả lời tương đương như đáp án hoặc khác đáp án nhưng có cách lý giải tương đối thuyết phục: 0.25 điểm.
1,0
10
HS trả lời theo nhiều cách. Sau đây là gợi ý:
– Tình cảm yêu thương, gắn bó dành cho quê hương
– Thái độ trân trọng và tự hào.
– Hành động thiết thực để góp phần xây dựng quê hương…
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt tốt: 1,0 điểm.
– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm.
– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
1,0
II
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
VIẾT
4,0
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
0,25
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Ý nghĩa của hai hình tượng nhân vật đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch.
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
– Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,25
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
– Hai hình tượng nhân vật đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch ẩn dụ cho hai kiểu người trong xã hội:
+ Đá cẩm thạch đại diện cho kiểu người không chịu rèn luyện mình qua khó khăn gian khổ, không tạo ra được giá trị của bản thân.
+ Tượng cẩm thạch đại diện cho kiểu người chấp nhận thử thách đau đớn để rèn luyện bản thân, từ đó tạo nên được giá trị to lớn cho chính mình.
– Hai hình tượng nhân vật đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch được xây dựng nhằm gửi gắm thông điệp: Để thành công, tỏa sáng và được thừa nhận giá trị cần trải qua quá trình khổ luyện kiên trì, công phu, chấp nhận đau đớn và trả giá. Con người biết đối diện vượt qua khó khăn vươn lên sẽ thành công, né tránh lùi bước trước khó khăn sẽ thất bại.
Hướng dẫn chấm:
– Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
– Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
– Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
2,0
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
– Đánh giá chung:
Nghệ thuật xây dựng nhân vật theo lối ẩn dụ độc đáo, gửi gắm một bài học nhân sinh sâu sắc.
Hướng dẫn chấm:
– Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
– Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
0,5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,5
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
I + II
Xem Thêm : Tổng hợp 5 phương pháp hóa học 8 hot nhất hiện nay
10,0
Nguồn: https://quatangtiny.com
Danh mục: Các Lớp Học