Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Hưng Yên, Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Hưng Yên, bao gồm môn Ngữ văn, môn Toán có
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Hưng Yên, bao gồm môn Ngữ văn, môn Toán có đáp án kèm theo, giúp các em so sánh với bài thi của mình thuận tiện hơn. Đề thi môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận, còn Toán theo hình thức trắc nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết đề thi trong bài viết dưới đây:
Xem Tắt
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán năm 2020 tỉnh Hưng Yên
Đáp án mã đề 803
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | 11 | B | 21 | D | 31 | B | 41 | D |
2 | C | 12 | B | 22 | A | 32 | A | 42 | D |
3 | D | 13 | A | 23 | A | 33 | D | 43 | B |
4 | B | 14 | C | 24 | B | 34 | D | 44 | A |
5 | B | 15 | C | 25 | D | 35 | B | 45 | C |
6 | B | 16 | D | 26 | D | 36 | C | 46 | C |
7 | B | 17 | B | 27 | B | 37 | C | 47 | D |
8 | B | 18 | B | 28 | D | 38 | B | 48 | C |
9 | A | 19 | B | 29 | C | 39 | B | 49 | D |
10 | B | 20 | C | 30 | B | 40 | C | 50 | C |
Đáp án mã đề 805
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | 11 | D | 21 | D | 31 | C | 41 | D |
2 | A | 12 | A | 22 | D | 32 | C | 42 | C |
3 | B | 13 | A | 23 | D | 33 | C | 43 | B |
4 | D | 14 | B | 24 | C | 34 | A | 44 | A |
5 | C | 15 | B | 25 | D | 35 | B | 45 | A |
6 | A | 16 | C | 26 | B | 36 | B | 46 | A |
7 | B | 17 | B | 27 | A | 37 | B | 47 | D |
8 | C | 18 | D | 28 | A | 38 | C | 48 | B |
9 | B | 19 | C | 29 | A | 39 | C | 49 | B |
10 | A | 20 | A | 30 | A | 40 | A | 50 | D |
Đáp án mã đề 808
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | 11 | D | 21 | C | 31 | B | 41 | C |
2 | D | 12 | B | 22 | C | 32 | A | 42 | B |
3 | D | 13 | A | 23 | D | 33 | A | 43 | B |
4 | B | 14 | B | 24 | A | 34 | A | 44 | B |
5 | C | 15 | C | 25 | C | 35 | B | 45 | B |
6 | A | 16 | A | 26 | C | 36 | A | 46 | C |
7 | C | 17 | D | 27 | B | 37 | C | 47 | C |
8 | B | 18 | C | 28 | B | 38 | C | 48 | D |
9 | A | 19 | C | 29 | A | 39 | D | 49 | A |
10 | A | 20 | B | 30 | C | 40 | C | 50 | C |
Đáp án mã đề 809
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | 11 | C | 21 | D | 31 | B | 41 | D |
2 | C | 12 | B | 22 | C | 32 | A | 42 | C |
3 | D | 13 | A | 23 | B | 33 | C | 43 | A |
4 | C | 14 | D | 24 | D | 34 | D | 44 | A |
5 | A | 15 | D | 25 | D | 35 | D | 45 | B |
6 | A | 16 | D | 26 | A | 36 | A | 46 | A |
7 | D | 17 | C | 27 | D | 37 | A | 47 | C |
8 | B | 18 | A | 28 | B | 38 | C | 48 | B |
9 | D | 19 | C | 29 | D | 39 | B | 49 | C |
10 | D | 20 | B | 30 | B | 40 | B | 50 | A |
Đáp án mã đề 812
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | 11 | C | 21 | D | 31 | D | 41 | B |
2 | C | 12 | A | 22 | D | 32 | D | 42 | A |
3 | A | 13 | D | 23 | D | 33 | A | 43 | D |
4 | C | 14 | D | 24 | D | 34 | D | 44 | B |
5 | A | 15 | B | 25 | C | 35 | C | 45 | D |
6 | B | 16 | A | 26 | C | 36 | D | 46 | B |
7 | C | 17 | C | 27 | B | 37 | A | 47 | D |
8 | C | 18 | C | 28 | B | 38 | B | 48 | C |
9 | B | 19 | B | 29 | A | 39 | B | 49 | B |
10 | B | 20 | C | 30 | A | 40 | C | 50 | B |
Đáp án mã đề 820
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | 11 | B | 21 | B | 31 | D | 41 | B |
2 | A | 12 | B | 22 | B | 32 | C | 42 | A |
3 | C | 13 | A | 23 | D | 33 | C | 43 | A |
4 | A | 14 | A | 24 | C | 34 | B | 44 | A |
5 | A | 15 | C | 25 | B | 35 | C | 45 | C |
6 | D | 16 | A | 26 | D | 36 | B | 46 | A |
7 | C | 17 | C | 27 | D | 37 | D | 47 | C |
8 | B | 18 | B | 28 | D | 38 | A | 48 | D |
9 | D | 19 | D | 29 | D | 39 | A | 49 | B |
10 | A | 20 | C | 30 | A | 40 | D | 50 | C |
Mã đề 803:
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Hưng Yên
Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hưng Yên 2020
Sở GD&ĐT Hưng Yên ĐỀ CHÍNH THỨC |
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 Môn: Ngữ Văn |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ước mơ bây giờ là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, Tự do của đất nước. Mình cũng như những thanh niên khác đã lên đường ra tiền tuyến và tuổi trẻ qua đi giữa tiếng bom rơi đạn nổ. Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt. Và gì nữa, phải chăng mùa xuân của tuổi trẻ cũng vẫn thắm đượm thêm vì màu sắc của mơ ước và yêu thương vẫn ánh lên trong những đôi mắt nhìn mình. Một đôi mắt đen thâm quầng vì thức đêm nhưng bao giờ đến với mình cũng là niềm vui và sôi nổi. Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài cũng vậy bao giờ cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin. Th. ơi! Đó phải chăng là hạnh phúc mà chỉ Th mới được hưởng mà thôi? Hãy vui đi, hãy giữ trọn trong lòng niềm mơ ước và đề màu xanh của tuổi trẻ ngời rạng mãi trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy!
(Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2005)
Câu 1 (0,5 điểm): Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mơ điều gì ?
Câu 2 (1,0 điểm): Gọi tên các phép liên kết hình thức và chỉ ra từ ngữ làm phương tiện của các phép liên kết ấy trong hai câu văn sau: “Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài cũng vậy bao giờ cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin.”
Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu sau: “Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường.” Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đó thuộc kiểu câu nào? (1.0)
Câu 4 (0,5 điểm): Nêu tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” trong những câu văn sau: “Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường Tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt.”
Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả Đặng Thùy Trâm qua đoạn nhật kí trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng thành phần biệt lập tình thái, với câu chủ đề: Thái độ lạc quan là điều cần thiết trong cuộc sống của con người. (Lưu ý: Gạch chân thành phần tình thái).
Câu 2 (4,0 điểm):
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi,
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lệ trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh,
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2020, tr. 84 – 85)
Phân tích đoạn thơ trên và nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du.
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hưng Yên 2020
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0,5 điểm): Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mơ bây giờ là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, Tự do của đất nước.
Câu 2 (1,0 điểm): Các phép liên kết hình thức
– Phép nối: và
– Phép lặp: “đôi mắt”
Câu 3 (1,0 điểm):
– cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tuổi trẻ của mình (cn) đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường (vn).”
– xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đó thuộc kiểu câu: đơn
Câu 4 (0,5 điểm):
Tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình”:
– Nhấn mạnh ý nghĩa của tuổi trẻ tác giả: tuổi trẻ đã sống và chiến đấu vì Tổ quốc, đã cùng với thế hệ mình và thế hệ cha anh quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Khẳng định niềm tự hào được cống hiến cho dân tộc.
– Tạo nhịp điệu hùng hồn, thiết tha cho câu văn.
Câu 5 (1,0 điểm):
Qua đoạn nhật kí, ta thấy hoàn cảnh sống, chiến đấu vô cùng cực khổ, đầy nguy hiểm: phải trải qua bom rơi, đạn nổ, thấm đượm mồ hôi, nước mắt và xương máu… Dù hoàn cảnh sống, chiến đấu đầy gian lao, cực khổ nhưng vẫn ánh lên trong tâm hồn tác giả là niềm tin yêu, mơ ước, là tình yêu thương vẫn ánh lên trong đôi mắt.
II. Phần làm văn
Câu 1.
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: thái độ lạc quan là điều cần thiết trong cuộc sống
– Bàn luận về tinh thần lạc quan
+ Lạc quan là gì? Lạc quan là thái độ sống tốt, có cách nhìn, tin tưởng và luôn hướng về những điều tốt đẹp ở tương lai.
Biểu hiện của tinh thần lạc quan
Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra
Luôn yêu đời
Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra
+ Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người
Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn
Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống
Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc
3. Một số tấm gương về tinh thần lạc quan
+ Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng
+ Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống
+ Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình
– Nêu cảm nghĩ của em về tinh thần lạc quan:
+ Khẳng định thái độ lạc quan là điều cần thiết trong cuộc sống, giúp con người vượt qua số phận
+ Bên cạnh đó nó còn có những tác động xấu khi con người có tinh thần lạc quan thái quá.
Câu 2:
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
+ Nguyễn Du (1766 – 1820), là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.
+ Truyện Kiều viết về cuộc đời của nhân vật Thúy Kiều, là sáng tác viết bằng chữ Nôm xuất sắc nhất của Nguyễn Du.
– Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân
+ Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.
+ Đoạn trích này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thúy Kiều.
II. Thân bài
1. Khung cảnh mùa xuân
– Không gian khoáng đạt: cảnh ngày xuân trong trẻo, tinh khôi và tràn đầy sức sống.
+ Chim én đưa thoi
+ Thiều quang chín chục, đã ngoài sáu mươi
+ Màu cỏ non xanh rợn đến chân trời: gợi lên không gian khoáng đạt.
+ Cành lê trắng: gợi sự thanh khiết, trong trẻo.
⇒ Bút pháp miêu tả, gợi, từ ngữ gợi hình: cảnh ngày xuân hiện ra tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống.
2. Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
– Lễ tảo mộ: ngày tựu trung đến viếng, dọn dẹp, sửa sang và thắp hương phần mộ của người thân.
– Hội đạp thanh.
– Sử dụng những từ ngữ gợi tả:
+ Gần xa, nô nức (tính từ): tâm trạng náo nức.
+ Yến anh, tài từ, giai nhân, chị em (danh từ): gợi sự đông vui náo nhiệt.
+ Sắm sửa, dập dìu (động từ): không khí rộn ràng, nhộn nhịp.
⇒ Không khí cảnh lễ hội rộn ràng, náo nức, cùng những nghi thức trang nghiêm khi viếng mộ.
3. Đặc sắc
– Nội dung: miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp.
– Nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng của nhân vật.
III. Kết bài: khung cảnh thiên nhiên được khắc họa tuyệt đẹp biết mấy qua bút phát tả cảnh của Nguyễn Du
Bài văn ngắn tham khảo:
Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm ”Truyện Kiều” – kiệt tác số một của văn học trung đại Việt Nam. “Truyện Kiều” là một bài ca lớn về giá trị nhân đạo, một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác, cái phản nhân bản, một tập đạo thành của nghệ thuật văn chương. Chỉ xét về bút pháp tả và gợi Nguyễn Du đã đạt đến đỉnh cao chói lọi. Điều này được thể hiện qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” nằm ở phần I, ”Gặp gỡ và đính ước” của Thúy Kiều. Có thể nói đây là một đoạn trích thành công nhất trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du.
Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân với vẻ đẹp riêng: hữu tình, hữu sắc, hữu hương, lên thơ.
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”
Bằng bút pháp chấm phá kết hợp với gợi tả, hai câu thơ đầu vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian. Nhưng không gian ấy không tĩnh mà rất sống động bởi hình ảnh ”con én đưa thoi”. Trước hết đây là một hình ảnh tả thực, trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng chao đi chao lại giữa bầu trời trong sóng. Nhưng đồng thời nó còn là hình ảnh ẩn dụ, ngụ ý. Chỉ thời gian đang trôi nhanh, mùa xuân đang trôi nhanh. Mùa xuân có chín mươi ngày, mới đó thôi mà giờ đã sang tháng ba, gợi sự nuối tiếc trong lòng người. Sau đó hình ảnh ”con én đưa thoi” là thiều quang, thiều quang gợi lên cái mùa hồng của ánh xuân, cái ấm áp của khí xuân, cái mênh mông bao la của đất trời. Đặc biệt bức họa tuyệt đẹp của mùa xuân là ở hai câu thơ:
“Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
Ở đây Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo câu thơ cổ của Trung Quốc ”cỏ thơm liền với trời xanh – trên cành lê có mấy bông hoa”, thay vì dùng từ cỏ thơm Nguyễn Du đã dùng từ ”cỏ non” để tô đậm màu sắc – màu xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời. Đó là gam màu nền của bức tranh xuân, trên thảm cỏ xanh ấy, điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Từ ”trắng” được đảo lên trước gây ấn tượng mạnh, tuy chỉ là một vài chấm trắng nhỏ nhưng lại là điểm nhấn nổi bật tỏa sáng trên toàn cảnh. Như vậy, màu sắc có sức hài hòa đến tuyệt mĩ. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo nhẹ nhàng, thanh khiết. Chữ ”điểm” làm cho bức tranh xuân thêm sống động, có hồn chứ không tĩnh tại.
Cảnh ngày xuân là bức tranh hoa lệ mà Nguyễn Du để lại cho đời, tô điểm cho cuộc sống mỗi chúng ta, đồng thời nó cũng tương hợp với tâm trạng náo nức chung của chị em Thúy Kiều khi đi du xuân.
Tám câu thơ tiếp theo, tác giả gợi khung cảnh mùa xuân trong tiết thanh minh. Trong ngày thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ – đi viếng mộ sửa sang quét tước phần mộ của người thân, hội đạp thanh – dẫm lên cỏ non ở chốn đồng quê:
“Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh”
Cảnh trẩy hội mùa xuân diễn ta tưng bừng náo nhiệt, trên các nẻo đường gần xa, những dòng người cuồn cuộn trẩy hội. Có biết bao yến anh trẩy hội trong niềm vui nô nức, bao tài tử, giai nhân dập dìu vai sánh vai nhịp bước.
“Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.”
Nguyễn Du tài tình khắc họa khung cảnh lễ hội mùa xuân bằng bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình, một loạt các từ láy, từ ghép và danh từ, động từ, tính từ xuất hiện. Các danh từ: ”chị em, yến anh, tài tử, gia nhân” diễn tả sự đông vui, nhiều người đến dự hội. Các động từ “sắm sửa, dập dìu” gợi tả sự rộn ràng náo nhiệt của ngày hội. Các tính từ “gần, xa, nô nức” làm rõ hơn tâm trạng của người đi dự hội. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng cách nói ẩn dụ ”yến anh”. Tất cả đều làm sống dậy không khí lễ hội mùa xuân tưng bừng náo nhiệt diễn ra trên mọi miền đất nước, trẻ trung và xinh đẹp, trang trọng và phong lưu.
Nói tóm lại bằng những từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” Nguyễn Du đã gợi lên tư tưởng của người đọc một bức tranh thiên nhiên, cảnh lễ hội xuân tươi đẹp và tràn đầy sức sống cũng là một đoạn thơ miêu tả cảnh thiên nhiên thành công nhất của ông.