
04 trường hợp được hỗ trợ nhà ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Ảnh minh họa)
Xem Tắt
- 1 1. Nhà ở tái định cư là gì?
- 2 2. 04 trường hợp được ở nhà ở tái định cư
- 3 Cơ quan có Thẩm quyền Lập và thực hiện dự án tái định cư
- 4 Nguyên tắc lập và thực hiện dự án tái định cư
- 5 Bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi
- 6 Tái định cư là gì?
- 7 Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư
- 8 Các khoản hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 9 Mức hỗ trợ chính sách tái định cư
- 10 Thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nhà ở tái định cư là gì?
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
Bạn Đang Xem: Các trường hợp không được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được hỗ trợ tái định cư khi bị Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
2. 04 trường hợp được ở nhà ở tái định cư
Theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, thì 04 trường hợp sau được ở nhà ở tái định cư:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng đủ 02 điều kiện:
+ Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.
(4) Hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người bị thu hồi đất mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở.
Diễm My
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
Thủ tục thực hiện bố trí tái định cư theo quy định pháp luật hiện hành? Những điểm cần lưu ý khi thực hiện tái định cư. Cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.
Cơ quan có Thẩm quyền Lập và thực hiện dự án tái định cư
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
Nguyên tắc lập và thực hiện dự án tái định cư
Xem Thêm : Thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định như sau:
– Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
– Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
Xem thêm: Các trường hợp không được bồi thường về đất khi đất bị thu hồi hiện nay?
Bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi
Theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013, Việc bố trí tái định cư được thực hiện như sau:
Thứ nhất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến về tái định cư cho người có đất thu hồi.
Thứ hai, Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
Thứ ba, Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Thứ tư, Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Lưu ý:
Nội dung về Suất tái định cư tối thiểu được quy định chi tiết tại Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
– Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
Xem Thêm : Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài
– Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở.
Xem thêm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao?
Trên đây là tư vấn của LawKey về Bố trí tái định cư theo quy định của luật. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Điều kiện hưởng chính sách tái định cư khi bị thu hồi đất được pháp luật quy định cụ thể. Bên cạnh việc bồi thường về đất khi thu hồi, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được hỗ trợ tái định cư. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ bạn đọc biết được các trường hợp được hưởng chính sách này.
Người bị nhà nước thu hồi đất được hưởng chính sách định cư theo quy định pháp luật
Tái
định cư là gì?
Tái định cư là hình thức hỗ trợ về đời sống của Nhà nước khi thực hiện chính sách thu hồi đất của người dân. Tùy thuộc vào diện tích đất bị thu hồi và quỹ đất hiện có của Nhà nước, người dân sẽ được bồi thường số lượng suất tái định cư phù hợp.
>> Xem thêm: Quy Định Về Bồi Thường Tái Định Cư Cho Gia Đình Nhiều Thế Hệ
Hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng với những cá nhân, hộ
gia đình bị thu hồi đất và phải chuyển đi nơi khác để sinh sống.
Điều
kiện được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư
Chính sách hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại (điểm c khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013).
Các trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại (Điều 79 Luật đất đai 2013) và (Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) như sau:
- Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi - Trường hợp hộ
gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở
thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất
ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình
hình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ
gia đình.
Các
khoản hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Suất tái định cư được quy đổi bằng tiền hoặc bằng nhà ở theo quy định của pháp luật
Tiền tạm cư
Khi thu hồi đất của người dân, nhà nước thực hiện
chính sách hỗ trợ tái định cư bao gồm:
- Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền
được bồi thường về đất. - Nếu người có đất
bị thu hồi tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản
tiền hỗ trợ tái định cư. Ubnd cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số
nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Hỗ trợ ổn định đời
sống
Việc hỗ trợ ổn định đời sống thực hiện theo quy định sau tại (Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) như sau:
- Thu hồi đất nông nghiệp từ 30% đến 70% đang sử dụng thì được hỗ trợ thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
- Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 1 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Mức
hỗ trợ chính sách tái định cư
- Theo quy định tại (Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tịch căn hộ tối thiểu theo quy định.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định
- Nếu tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Thực
hiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện tái định cư
- UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng. - Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối
tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết
công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã. - Người có đất thu
hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định
cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. - Phương án bố trí
tái định cư đã được phê duyệt phải
được công bố công khai tại trụ sở ubnd cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
Lưu ý: Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu
hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Nội dung bài viết trên nhằm giúp bạn đọc nắm
được quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tái định cư của nhà nước khi
thu hồi đất.
Trong trường hợp quý bạn đọc đang gặp phải vướng mắc về luật đền bù tái định cư và có nhu cầu tìm kiếm luật sư hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn từ luật sư đất đai. Xin cảm ơn.
Nguồn: https://quatangtiny.com
Danh mục: Tài Liệu