Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng (2 Mẫu), Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão gồm 2 mẫu dàn ý chi tiết và ngắn gọn. Thông qua dàn ý Tỏ
Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão gồm 2 mẫu dàn ý chi tiết và ngắn gọn. Thông qua dàn ý Tỏ lòng giúp các bạn lớp 10 có thêm nhiều tư liệu tham khảo, trau dồi kiến thức để nhanh chóng viết bài phân tích Tỏ lòng hay.
Phân tích bài thơ Tỏ lòng giúp ta cảm nhận được hình ảnh và hào khí của con người cũng như quân đội thời Trần với những thủ pháp nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc. Thuật hoài chính là minh chứng rõ ràng nhất cho một võ tướng tài ba “bách chiến bách thắng” lại sở hữu một trái tim nhạy cảm của thi nhân.
Dàn ý phân tích Tỏ lòng đầy đủ
I. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước, song hiện chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
– Giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
II. Thân bài:
1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần
a. Hình tượng con người thời Trần
– Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo → Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
– Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông → Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, Tổ quốc
– Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu → Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.
⇒ Như vậy:
- Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội
- Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.
- Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời mà chưa từng một giây phút nào cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng
b. Hình tượng quân đội thời Trần
– “Tam quân” (ba quân): tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu
– Sức mạnh của quân đội nhà Trần:
- Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân
- “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn → Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thấy sức mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần
⇒ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.
2. Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả
– Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở
– Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.
– Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:
- Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
- Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh – tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế → Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử
⇒ Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông
III. Kết bài
– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
– Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thàn
Dàn ý phân tích Tỏ lòng ngắn gọn
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão
– Giới thiệu bài thơ Thuật hoài
II. Thân bài
– Nhận xét chung về ý kiến: Nhận định trên đã cho thấy nội dung của bài thơ cũng những phẩm chất của người tráng sĩ đời Trần.
1. Vẻ đẹp sức mạnh qua hai câu thơ đầu:
Người tráng sĩ hiện lên oai phong lẫm liệt, múa “giáo” trong không gian rộng lớn của “giang sơn” và thời gian “kháp kỉ thu”.
Hình ảnh ẩn dụ phóng đại “hổ khí thôn ngưu” – cho thấy sức mạnh của ba quân thời Trần.
2. Vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách qua hai câu thơ cuối:
– Lý tưởng của kẻ làm trai thời này là phải làm nên công danh sự nghiệp. Qua đó cho thấy khát vọng làm nên những điều lớn lao
– Câu thơ cuối tập trung miêu tả nhân cách: tác giả tự thấy mình “thẹn” với Vũ Hầu vì thua kém về tài năng và trí tuệ. Đó là cái thẹn để thay đổi, để khẳng định bản thân mình và khát khao được cống hiến.
III. Kết bài
Khẳng định vẻ đẹp bài thơ và tài năng của tác giả.