Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019-2020, Hy vọng dàng có thể giúp cho các bạn học sinh có thể đạt kết quả cao trong kỳ thi học kỳ 2, hôm nay chúng
Ngữ văn là một trong những môn thi quan trọng trong kỳ thì học kỳ 2, chính vì vậy để giúp cho các bạn học sinh có thể tự tin bước vào kỳ thi này, thì hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10.
Bộ tài liệu này, sẽ bao gồm toàn bố lý thuyết môn Ngữ văn lớp 10 học kỳ II đã được tóm tắc và một số bài tập. Dưới đây, sẽ là nội dung chi tiết của bộ đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10, xin mời các bạn cùng tham khảo.
Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC PHẦN ĐỌC HIỂU:
I. Phong cách ngôn ngữ:
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
a. Đặc trưng: Cụ thể; Cảm xúc; Cá thể.
b. Hình thức: Trò chuyện; Nhắn tin; Nhật kí; Thư từ
2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
a. Đặc trưng: Hình tượng; Truyền cảm; Cá thể hóa.
b. Hình thức: Thơ ca; Truyện ngắn; Tiểu thuyết; Kịch.
II. Phương thức biểu đạt:
1. Tự sự: Nhân vật; Đối thoại; Diễn biến.
2. Biểu cảm: Ngôi thứ 1; Độc thoại; Cảm xúc.
3. Miêu tả: Màu sắc; Đường nét; Khung cảnh.
4. Thuyết minh: Nguồn gốc; Đặc điểm; Công dụng.
5. Nghị luận: Luận điểm; Lí lẽ; Dẫn chứng.
6. Hành chính: Khuôn mẫu; Minh xác; Công vụ.
III. Các thao tác lập luận:
1. Giải thích: dùng lý lẽ để giảng giải vấn đề.
2. Chứng minh: dùng dẫn chúng để làm sáng tỏ luận đề đã cho.
3. So sánh: làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu với đối tượng khác.
4. Bác bỏ: dùng lí lẽ, dẫn chứng để gạt bỏ quan điểm, ý kiến sai lệch.
5. Bình luận: đề xuất, thuyết phục mọi người tán đồng với một nhận xét, đánh giá của mình.
6. Phân tích: làm rõ đặc điểm về nội dung hình thức và các mối quan hệ.
IV. Các biện pháp tu từ nghệ thuật:
– Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu).
– Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
– Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối…
– Tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng:
* Phép So sánh: tăng sức gợi hình, tăng chiều sâu cho hình ảnh làm cho sự vật, sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng của người nghe, người đọc, gợi hình dung và để lại ấn tượng sâu sắc.
* Phép ẩn dụ: tăng sức gợi hình , mang lại tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc về (…. Về hình ảnh gì đó)
* Phép Hoán dụ: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc về hình tượng
* Phép Nhân hóa: Làm cho đối tượng hiện ra thật sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn
* Phép liệt kê: Biện pháp liệt kê tạo nên sự sinh động, phong phú cho hình ảnh mang đến cho người đọc sự cảm nhận rõ nét hơn về sự vật hiện tượng.
* Nói giảm nói tránh: Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng; hoặc giảm đi sự thông tục tránh thái độ khó chịu của người nghe.
* Thậm xưng (phóng đại): nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng về…
* Các phép điệp nói chung (Điệp từ.ngữ.cấu trúc): tạo nên nhịp điệu, giọng điệu, nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm.
B. KIẾN THỨC NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
– Đặc trưng: dùng lập luận, lí lẽ, dẫn chứng để bàn luận về một vấn đề xã hội.
– Phân loại:
+ NLXH về một hiện tượng đời sống.
+ NLXH về một tư tưởng đạo lý.
+ NLXH về một vấn đề xã hội rút ra từ một tác phẩm văn học. truyện ngắn…
– Phương pháp:
1. Mở bài:
– Dẫn dắt vào vấn đề; giới thiệu về một đối tượng cần nghị luận.
2. Thân bài:
– Giải thích đối tượng sẽ bàn luận. ( Giải thích từ cụ thể đến khái quát).
– Bàn luận đối tượng mà đề bài yêu cầu.
+ Phân tích các khía cạnh của đối tượng, chỉ ra cái đúng, cái sai, cái hay, cái dở.
+ Nêu quan điểm của mình về đối tượng cần bàn luận: đồng tình, không đồng tính hoặc cả hai.
+Mở rộng vấn đề: Phản đề; so sánh đối chiếu….
– Nêu bài học rút ra từ đối tượng đã bàn luận.
3. Kết bài:
– Đánh giá chung về đối tượng vừa bàn luận; liên hệ với bản thân.
* Cách viết đoạn văn Nghị luận xã hội:
Bước 1: Viết câu mở đoạn.
Bước 2: Viết thân đoạn. – Giải thích.
– Phân tích, chứng minh, bàn luận.
Bước 3: Viết kết đoạn.
C. BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU-TÍCH HỢP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
I. Đề minh họa:
Đề 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
Câu 3. Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên.
Câu 4: Qua văn bản trên, anh. chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời?
Câu 5 Viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh. chị về câu nói “Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm”.
Đề 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non
Mấy trăm đời lấn luôn ra biển;
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn,
Đứng lại; và chân người bước đến.
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước.
Trùng điệp một màu xanh lá đước.
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.”
(Mũi Cà Mau – Xuân Diệu, 10-1960)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là từ loại gì? Chúng góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội dung của văn bản trên như thế nào?
Câu 3. Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
Câu 4. Văn bản trên gợi cho anh. chị cảm xúc gì đối với quê hương, Tổ quốc? (nêu cảm nhận ngắn gọn trong 4 – 6 dòng)
Câu 5. Anh. chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày quan điểm của mình về tình hình biển đảo tổ quốc hiện nay và hành động của thanh niên.
Đề 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm. Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành. Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím. Nó là một chuyện vướng vít nửa vời”.
(Nguyễn Tuân, Chùa đàn, Tuyển tập Nguyễn Tuân, NXB Văn học, 2012, tr. 229)
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2: Thử đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 3: Những biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
Câu 4: Đoạn văn này giúp anh.chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy.
Câu 5. Bảo tồn và phát huy các loại hình nhạc cụ truyền thống là vấn đề sống còn của âm nhạc cổ truyền trong bối cảnh toàn cầu hoá. Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên?
Đề 4: Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
húng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.”
(Mẹ và quả – Nguyễn Khoa Điềm)
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.”
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 1. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 2. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên?
Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”?
Câu 4. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì? Trả lời trong khoảng 6-8 dòng.
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ nên suy nghĩ của anh chị về câu danh ngôn của Bernard Shaw “Vũ trụ có nhiều kỳ quan, nhưng kỳ quan tuyệt phẩm nhất là trái tim người mẹ”
…………………..
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tại file dưới đây!