Địa Lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng, Soạn Địa 9 Bài 20 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về vị trí địa lí, đặc điểm tài nguyên thiên nhiên và dân
Giải bài tập Địa 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về vị trí địa lí, đặc điểm tài nguyên thiên nhiên và dân cư vùng đồng bằng sông Hồng. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 75.
Địa 9 bài 20 trang 75 được biên soạn chi tiết, chính xác, đầy đủ lý thuyết và giải các bài tập trong SGK phần câu hỏi in nghiêng và phần bài tập. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Đồng thời còn giúp phụ huynh có thêm tài liệu để hướng dẫn con em học tốt hơn ở nhà. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài soạn, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Xem Tắt
Lý thuyết Địa 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng
1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ
– Diện tích: 14.806 km2, là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 của đất nước.
– Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002).
– Phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ
– Phía Tây giáp Tây Bắc
– Phía Nam giáp Bắc Trung Bộ
– Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ
=> Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Đặc điểm: châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
* Thuận lợi:
– Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.
– Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.
– Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên).
– Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.
* Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản.
3. Đặc điểm dân cư, xã hội
* Đặc điểm: Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước (1179 người/km2) nhiều lao động có kĩ thuật.
* Thuận lợi:
– Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
– Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật.
– Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
– Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời:
+ Hà Nội là thủ đô của cả nước.
+ Hải Phòng là cửa ngõ biển quan trọng của đồng bằng sông Hồng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
* Khó khăn:
– Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế – xã hội.
– Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
+ Đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với các vùng trong nước.
+ Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, thích hợp với thâm canh lúa nước. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.
+ Đây là vùng dân cư đông đúc nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện. Một số đô thị được hình thành từ lâu đời.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 20
(Trang 71 sgk Địa Lí 9)
– Quan sát hình 20.1 (SGK trang 72),hãy xác định:
– Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
– Vị trí các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
Trả lời:
Dựa vào lược đồ (Hình 20.1) để xác định:
– Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
– Các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ là hai đơn vị hành chính cấp huyện của thành phố Hải Phòng.
(Trang 71 sgk Địa Lí 9)
– Dựa vào hình 20.1 (SGK trang 72)và kiến thức đã học, nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.
Trả lời:
– Bồi đắp phù sa, mở rộng diện tích về phía vịnh Bắc Bộ.
– Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
– Khai thác và nuôi trồng thủy sản.
– Do đặc điểm về thủy chế sông Hồng nên phải có hệ thống đê điều ven sông vững chắc để bảo vệ sản xuất, tính mạng và tài sản của nhân dân.
(Trang 72 sgk Địa Lí 9)
– Quan sát hình 20.1 (SGK trang 72), hãy kể tên và nêu sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
– Đất phù sa: chiếm phần lớn diện tích của đồng bằng.
– Đất lầy thụt: tập trung thành một vùng ở phía tây nam đồng bằng (Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Bắc Ninh.
– Đất mặn, phèn: phân bố thành một dải ven biển từ Hải Phòng đến Ninh Bình.
– Đất feralit: nằm ở rìa phía tây bắc và tây nam của đồng bằng.
– Đất xám trên phù sa cổ: ở tây bắc đồng bằng. (Vĩnh Phúc, Hà Nội).
(Trang 73 sgk Địa Lí 9)
– Dựa vào hình 20.2 (SGK trang 73), cho biết mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp bao nhiêu lần mật độ trung bình của cả nước, của các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên?
Trả lời:
Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước , gấp 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ; gấp 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.
(Trang 73 sgk Địa Lí 9)
– Mật độ dân số cao ở Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế – xã hội?
Trả lời:
– Thuận lợi:
+ Nguồn lao động dồi dào.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Người dân ở đây có trình độ thâm canh lúa nước, giỏi nghề thủ công, tỉ lệ lao động qua đào tạo tương đôi cao; đội ngũ trí thức, kĩ thuật và công nghệ đông đảo.
– Khó khăn:
+ Bình quân đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) hiện ở mức thấp nhất trong cả nước.
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn mức trung bình toàn quốc.
+ Nhu cầu lớn về việc làm, y tế, văn hoá, giáo dục ngày càng cao, đòi hỏi đầu tư lớn.
(Trang 74 sgk Địa Lí 9)
– Quan sát bảng 20.1 (SGK trang 73), nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước.
Trả lời:
– So với cả nước, Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn, thu nhập bình quân đầu người một thán , tỉ lệ dân thành thị thấp hơn; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình cao hơn.
– Nhìn chung, đây là vùng có trình độ phát triển dân cư, xã hội khá cao.
Giải bài tập SGK Địa 9 bài 20 trang 75
Câu 1
Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng Sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội?
Gợi ý đáp án
– Thuận lợi:
+ Đất phù sa sông Hồng màu mỡ.
+ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.
+ Tài nguyên nước dồi dào, thuận lợi cung cấp nước cho tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt
+ Tài nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể là các mỏ đá, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
+ Tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng và đáng bắt thủy sản, du lịch,…
– Khó khăn:
+ Diện tích đất lầy thụt, đất mặn đất phèn cần được cải tạo.
+ Rìa đồng bằng một số nơi đất đã bạc màu.
+ Chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,..
Câu 2
Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?
Gợi ý đáp án
– Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.
– Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng.
– Địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.
– Nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.
Câu 3
Dựa vào hảng số liệu trang 75 SGK, vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước (ha/người). Nhận xét.
Gợi ý đáp án
– Xử lí số liệu:
Bình quân đất nông nghiệp đầu người ở đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002.
Ha/người | |
Cả nước | 0,12 |
Đồng bằng sông Hồng | 0,05 |
– Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 (ha/người).
– Nhận xét: bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng rất nhỏ so với cả nước (chỉ bằng 1/2 mức của cả nước).