
Vật lí 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng, Giải Vật lí 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng giúp các em học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức lý thuyết, đồng thời biết cách giải nhanh
Vật lí 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng
Bạn Đang Xem: Vật lí 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng
Vật lí 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng giúp các em học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức lý thuyết, đồng thời biết cách giải nhanh được các bài tập Vật lí 11 chương 6 trang 162→166.
Việc giải bài tập Vật lí 11 Bài 26 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết giải Lý 11 Bài 26: Khúc xạ ánh sáng, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng? Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng.
Gợi ý đáp án
∗ Hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của tia sáng khi truyền xiên góc tới qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.
∗ Định luật khúc xạ ánh sáng.
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới (hình vẽ)
Với hai môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa góc sin góc tới (sini) với sin gọc khúc xạ (sin r) luôn không đổi.
Chiết suất tỉ đối n21 của môi trường (2) đối với môi trường (1) là gì?
Gợi ý đáp án
Chiết xuất tỉ đối n 21 của môi trường (2) đối với môi trường (1) là tỉ đối giữa sin với góc tới (sin i) với sin góc khúc xạ (sin r)
Chiết suất tỉ đối n 21 của môi trường (2) đối với môi trường (1) được tính bằng tỉ số chiết suất tuyệt đối của môi trường (2) đối môi trường (1) hay tỉ số vận tốc ánh sáng truyền trong môi trường (1) đối với môi trường (2).
Chiết suất ( tuyệt đối) n của một số môi trường là gì?Viết hệ thức liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối.
Gợi ý đáp án
Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là tỉ số vận tốc ánh sáng c trong chân không so với vận tốc ánh sáng v trong môi trường đó.
Hệ thức liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối
Thế nào là tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng?
Xem Thêm : Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1
Chứng tỏ:
Nước có chiết suất là 4/3. Chiết suất của không khí đối với nước là bao nhiêu?
Gợi ý đáp án
Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng: ánh sáng truyền truyền đi theo đường nào thì cũng truyền ngược lại theo đường đó.
Khi ánh sáng truyền từ môi trường (1) sang môi trường (2) thì:
Khi ánh sáng truyền từ môi trường (2) sang môi trường (1) thì theo tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng, ánh sáng sẽ truyền ngược theo đường cũ nên:
Từ (1) và (2) ta có:
Chiết suất của không khí đối với nước là:
Một tia sáng truyền đến mặt thoáng của nước. Tia này có một tia phản xạ ở mặt thoáng và tia khúc xạ.
Người vẽ các tia sáng này quên ghi lại chiều truyền trong hình 26.7. Tia nào dưới đây là tia tới?
A. Tia S 1 I
B. Tia S 2 I
C. Tia S 3 I
D. Tia S 1 I,S 2 I, S 3 I đều có thể là tia tới.
Gợi ý đáp án
Vì tia tới và tia khúc xạ phải nằm ở hai bên của pháp tuyến (hình 26.7a)
Theo hình vẽ ta thấy:
Tia tới là tia S2I, tia phản xạ là tia S1I và tia khúc xạ là tia S3I
Tia sáng truyền từ nước và khúc xạ ra không khí. Tia khúc xạ và tia phản xạ ở mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất là 4/3. Góc tới của tia sáng là bao nhiêu (tình tròn số)?
A. 37o
Xem Thêm : Tổng hợp đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 6 (Có đáp án)
B. 42o
C. 53o
D. Một giá trị khác A, B, C.
Gợi ý đáp án
Chọn đáp án A
Có ba môi trường trong suốt (1), (2), (3). Cùng góc tới i, một tia sáng khúc xạ như hình 26.8 khi truyền từ (1) vào (2) và từ (1) vào (3).
Vẫn với góc tới i, khi tia sáng truyền từ (2) vào (3) thì góc khúc xạ là bao nhiêu?
A. 22o
B. 31o
C. 38o
D. Không tính được.
Gợi ý đáp án
Chọn đáp án D
Một cái thước được cắm thẳng đứng vào bình đựng nước có đáy phẳng ngang. Phần thước nhô khỏi mặt nước dài 4 cm. Chếch ở phía trên có một ngọn đèn. Bóng của thước trên mặt nước dài 4cm và ở đáy dài 8 cm. Tính chiều sâu của nước trong bình. Chiết suất của nước là 4/3.
Gợi ý đáp án
Từ hình vẽ ta có:
HS = 4cm
HI =4 cm
KJ =8 cm
NJ = KJ – KN = KJ – HI = 8 – 4 = 4cm
Chiều sâu của lớp nước trong bình:
Nguồn: https://quatangtiny.com
Danh mục: Các Lớp Học