
Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (3 Mẫu), Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc mang đến 3 mẫu dàn ý chi tiết nhất. Thông qua tài liệu
Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (3 Mẫu)
Bạn Đang Xem: Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (3 Mẫu)
TOP 3 Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu giúp các em học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích đầy đủ các ý.
Để phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc hay các em cần nắm được nội dung của đề bài. Tiếp theo các em cần triển khai theo các luận điểm sau: phần lung khởi, phần thích thực, phần Ai vãn và phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ. Vậy sau đây là 3 dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chi tiết nhất, mời các bạn cùng đón đọc nhé.
I. Mở bài
– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)
– Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc
II. Thân bài
1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ
+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc
+ “ Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ “ Lòng dân trời tỏ” : đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám
– NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
⇒ Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
a. Nguồn gốc xuất thân
– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)
+ “ cui cút làm ăn ”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa
– NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.
⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng
b. Lòng yêu nước nồng nàn
– Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ ghét ⇒ căm thù ⇒ đứng lên chống lại.
⇒ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ
– Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ
– Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
– Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
– Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
Xem Thêm : Chính tả bài Cánh cam lạc mẹ trang 17
– Lập được những chiến công đáng tự hào: “ đốt xong nhà dạy đạo”, “ chém rớt đầu quan hai nọ”
-“đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi
⇒ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ
– Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành
– Hình ảnh gia đình: tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.
– Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả
⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử
⇒ Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.
4. Phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
– Tác giả khẳng định: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi
– Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân
– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
III. Kết bài
I.Mở bài:
– Giới thiệu tác giả tác phẩm
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một đỉnh cao trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu tác phẩm là nơi kết tinh sâu sắc nhất và tiêu biểu nhất cho tư tưởng của tác giả. gửi tấm lòng k và không phục vô cùng Nguyễn Đình Chiểu đã dựng nên một bức tượng đài vĩ đại về người chiến sĩ nông dân trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm dù đầy đau thương mất mát song lại vô cùng anh dũng hào hùng của dân tộc.
II. Thân bài:
1. Phần lung khởi:
2. Phân thích thực
a. Nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ:
b. Lòng yêu nước nồng nàn:
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nghĩa sĩ
3. Phần Ai vãn
4. Phần kết
III. Kết bài:
– Khẳng định giá trị của tác phẩm
Xem Thêm : 7 luyện tập toán lớp 9 trang 15 hay nhất
Bài văn tế đã khắc họa lại tượng đài của người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong cuộc chiến đấu để anh dũng hào hùng của dân tộc ta. Họ chiến đấu không phải để lưu danh sử sách mà vì hòa bình. Họ vào cuộc chiến với thái độ hiên ngang, lựa chọn lẽ sống cao cả trở thành một đạo lí tốt đẹp cho dân tộc ta. Qua đó ta thấy được sự thấu hiểu tấm lòng trân trọng ngợi ca thương tiếc của Đồ Chiểu dành cho những người anh hùng áo vải vĩ đại. tác phẩm sẽ mãi là một khúc ca bi tráng anh hùng mãi giữ vững giá trị không chỉ trong nền văn học Việt Nam mà còn trên dòng chảy lịch sử dân tộc.
1. Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về Nguyễn Đình Chiểu: là một người chịu nhiều bất hạnh, khổ đau trong cuộc đời, gắn bó mộc mạc, chân chất với những người dân Nam Bộ.
– Giới thiệu chung về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
2. Thân bài:
a. Phần 1 – Lung khởi
– Mở đầu: “Hỡi ôi!”:
=> tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả
– Mười năm công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây
b. Phần 2 – Thích thực ( Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ )
– Trước khi giặc đến:
– Khi giặc đến: mùi tinh chiên vấy vá…/ ghét thói mọi…./bữa thấy bòng bong…=> hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân
– Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:
Điều kiện chiến đấu:
=> Vô cùng khó khăn
Chiến đấu:
=> Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.
=> Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.
c. Phần 3 – Ai vãn
– Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ => bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết
– Tiếng khóc được cổng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:
=> Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống.
c. Phần 4 – Kết (Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghĩa sĩ)
– Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo => giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu.
– Bài văn tế kết thúc trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn => giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước
=> Ngợi ca công đức của họ.
3. Kết bài:
Nêu cảm nhận chung về giá trị của văn bản.
Nguồn: https://quatangtiny.com
Danh mục: Các Lớp Học