Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa, Đọc hiểu là phần không thể thiếu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, để giúp các em đạt điểm tối đa trong
Đọc hiểu là phần không thể thiếu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, để giúp các em đạt điểm tối đa trong phần thi này, mời các em cùng tham khảo những kỹ năng làm bài đọc hiểu môn Văn trong bài viết dưới đây:
Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu
- Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…
- Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
- Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
Bí quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT quốc gia
A. Phần đọc hiểu
– Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi.
– Các câu hỏi thường gặp:
- Xác định thể thơ/ Xác định phong các ngôn ngữ của đoạn trích
- Nội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn văn)
- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn trích? Tác dụng của chúng?
2. Giải quyết đề
2.1. Với thơ
– Câu hỏi 1:
+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát
+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách xác định)
– Câu hỏi 2: Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả.
Ví dụ:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể….
=> Nội dung: Trạng thái của con sóng và các cung bậc cảm xúc của tình yêu trong trái tim người con gái đang yêu.
– Câu 3: phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau: Lớp nghĩa trên bề mặt (diễn xuôi câu thơ) -> liên tưởng, tưởng tượng (các hình ảnh thơ trong câu thơ) -> Dụng ý của tác giả
2.2. Với văn
– Câu 1 (Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích):
* Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau:
a. Khẩu ngữ (Sinh hoạt): được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạng nói.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Mang đậm dấu ấn cá nhân
+ Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường (ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…) chiếm tỉ lệ lớn
=> Một số hiện tượng nổi bật: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư (đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….); dùng cách nói tắt (hihu, …); sử dụng kết hợp từ không có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,…)
+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng .
b. Khoa học: dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.
+ Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân.
+ Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi…
+ Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.
+ Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống.
+ Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định (vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng)
c. Báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói (đài phát thanh), dạng hình – nói (thời sự), dạng viết (báo giấy).
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng
+ Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: giật tít trên các báo mạng, báo lá cải
+ Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí.
d. Chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội (thông báo, tác động, chứng minh)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân.
+ Sử dụng đa dạng các loại câu: đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
+ Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ
+ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp
e. Hành chính: Sử dụng trong giao tiếp hành chính (nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính
+ Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân
+ Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn.
+ Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa
f. Văn chương (Bao gồm các thể loại văn học: nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật
+ Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương: Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau.
+ Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ.
Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau.
Mẹo: Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
* Phương thức biểu đạt
STT |
Phương thức |
Khái niệm |
Dấu hiệu nhận biết |
1 |
Tự sự |
– Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc – Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật (tính cách, tâm lí…) hoặc quá trình nhận thức của con người |
– Có sự kiện, cốt truyện – Có diễn biến câu chuyện – Có nhân vật – Có các câu trần thuật/đối thoại |
2 |
Miêu tả |
Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng |
– Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ |
3 |
Biểu cảm |
Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh |
– Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết – Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc: ơi, ôi…. |
4 |
Thuyết minh |
Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng |
– Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng – Có thể là những số liệu chứng minh |
5 |
Nghị luận |
Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình |
– Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường mang tính khái quát cao (nêu chân lí, quy luật) – Sử dụng các thao tác: lập luận, giải thích, chứng minh |
6 |
Hành chính – công vụ |
Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí |
– Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… (Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu) |
* Thao tác lập luận
STT |
Thao tác lập luận |
Khái niệm |
1 |
Giải thích |
Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm |
2 |
Phân tích |
Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để xem xét đối tượng toàn diện |
3 |
Chứng minh |
Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượng Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương diện |
4 |
So sánh |
Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó |
5 |
Bình luận |
Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn đề |
6 |
Bác bỏ |
Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch |
– Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu (viết theo lối diễn dịch) hoặc câu kết thúc (viết theo lối quy nạp) – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề.
Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình.
Mẹo: Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là: tác hại của…
– Câu 3: Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích
+ Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm (yêu cầu học sinh nắm được bài)
+ Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau: liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh (đưa các dẫn chứng cụ thể); đối lập (nội dung câu trước với câu sau); tăng tiến (mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sau)
STT |
Kiến thức |
Khái niệm |
Ví dụ |
1 |
Từ đơn |
Là từ chỉ có một tiếng |
Nhà, bàn, ghế,… |
2 |
Từ phức |
Là từ có từ hai tiếng trở lên |
Nhà cửa, hợp tác xã,… |
3 |
Từ ghép |
Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau |
Quần áo, ăn uống, chợ búa…. |
4 |
Từ láy |
Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng |
Long lanh, âm ỉ… |
5 |
Thành ngữ |
Loại từ có cấu tạo cố định, có vai trò như một từ |
Có chí thì nên, kiến bò miệng chén |
6 |
Tục ngữ |
Những câu nói tổng kết kinh nghiệm dân gian |
Ngựa non háu đá; chó treo, mèo đậy… |
7 |
Nghĩa của từ |
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị |
Bàn, ghế, văn, toán… |
8 |
Từ nhiều nghĩa |
là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ mang lại |
Lá phổi của thành phố |
9 |
Hiện tượng chuyển nghĩa của từ |
Là hiện tượng tạo ra thêm nghĩa mới cho một từ đã có trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc (đen) -> nghĩa chuyển (bóng)) |
Bà em đã 70 xuân |
10 |
Từ đồng âm |
Là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan tới nhau về mặt ngữ nghĩa |
Con ngựa đá con ngựa đá |
11 |
Từ đồng nghĩa |
Là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau |
Heo – lợn, ngô – bắp, chết – hi sinh…. |
12 |
Từ trái nghĩa
|
Là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau |
Béo – gầy, chăm – lười, xinh – xấu… |
13 |
Từ Hán Việt |
Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt |
Phi cơ, hỏa xa, biên cương, viễn xứ… |
14 |
Từ tượng hình |
Là những từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật |
Lom khom, mập mạp, gầy gò… |
15 |
Từ tượng thanh |
Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người |
Khúc khích, xào xạc, rì rầm… |
16 |
Ẩn dụ |
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho sự diễn đạt |
Uống nước nhớ nguồn; Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng…. |
17 |
Nhân hóa |
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người |
Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta….
|
18 |
Nói quá |
Là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm |
Nở từng khúc ruột; một giọt máu đào hơn ao nước lã…. |
19 |
Nói giảm nói tránh |
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự |
Bác đã đi về theo tổ tiên Mac, Lê nin thế giới người hiền |
20 |
Liệt kê |
Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt loại từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm |
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai |
21 |
Điệp ngữ |
Biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh |
Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước… |
22 |
Chơi chữ |
Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm câu văn hấp dẫn hơn |
Con mèo cái nằm trên mái kèo… |
B. Câu nghị luận xã hội (2 điểm): Trình bày quan điểm cá nhân về một hiện tượng, quan niệm nào đó.
1. Các dạng NLXH thường gặp
1.1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
– Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề, hiện tượng đang tồn tại trong đời sống hiện nay.
– Phân loại:
+ Hiện tượng tốt có tác động tích cực (tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo…)
+ Hiện tượng xấu có tác động tiêu cực (Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…)
+ Dạng đề thi nghị luận về một mẩu tin tức báo chí.
1.2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
– Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về các vấn đề của đời sống xã hội như : đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan,…
– Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí tưởng , mục đích sống); Về tâm hồn,tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha, độ lượng…, tính trung thực ,dũng cảm chăm chỉ , cần cù, …); Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội (Tình mẫu tử , tình anh em, tình thầy trò , tình bạn, tình đồng bào…); Về lối sống, quan niệm sống,…
2. Phân biệt 2 dạng nghị luận
Các bước làm |
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí |
Nghị luận về một hiện tượng đời sống |
Bước 1 (chung) giải thích |
– Tìm những từ khó trong câu để giải thích. VD: giông tố, cúi đầu… – Giải thích nghĩa của cả câu, bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa bóng. |
Giải thích xem hiện tượng đó là gì? VD: hiện tượng xuống cấp về đạo đức của một bộ phận giới trẻ; hiện tượng thanh niên sống thờ ơ, vô cảm với cuộc đời… |
Bước 2
|
BÀN LUẬN: đặt các câu hỏi để khai thác vấn đề ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh như trình bày ở trên |
HIỆN TRẠNG của hiện tượng tồn tại trong thực tế đời sống là gì? Phân tích mặt đúng – sai của hiện tượng đó. VD: xuống cấp đạo đức được thể hiện qua những khía cạnh nào (quan hệ thầy trò, quan hệ con cái – cha mẹ…); sống thờ ơ, vô cảm được thể hiện qua mặt nào (vô trách nhiệm với chính bản thân mình, ko có lí tưởng, mục đích sống; chai sạn về cảm xúc…) |
Bước 3 |
PHẢN BIỆN lại vấn đề: trả lời câu hỏi được đưa ra ở phía trên.
|
NGUYÊN NHÂN của hiện tượng là gì? + Khách quan: do môi trường xung quanh tác động vào nhận thức của con người (bố mẹ li thân, gia đình không hạnh phúc, sống trong một môi trường đầy rẫy những tệ nạn xã hội….) + Chủ quan: do chính bản thân mỗi con người (lí chí không có, sống buông thả, vô trách nhiệm, bất cần và đôi khi là có vấn đề về tâm lí….) |
Bước 4 |
Hậu/hệ quả: mà hiện tượng tác động tới đời sống xã hội – Xã hội – Cá nhân |
|
Bước 5
|
BÀI HỌC CHO BẢN THÂN: tự rút ra bài học cho mình nói riêng và cho thế hệ học sinh,sinh viên nói chung
|
BIỆN PHÁP khắc phục hiện tượng đó: (Các biện pháp chung cho tất cả các hiện tượng đời sống xã hội) + Tuyên truyền, giải thích, nâng cao nhận thức cho người dân và cho học sinh, sinh viên. + Mỗi người cần tự học tập, rèn luyện bản thân cho vững vàng, bản lĩnh để đối mặt với cuộc đời. +Đối với học sinh, sinh viên: trau dồi tri thức và làm đầy tâm hồn mình để nó phát triển đúng hưởng chứ không lệch lạc… |
3. Kỹ năng phân tích đề:
3.1. NLXH về hiện tượng đời sống: Xác định ba yêu cầu
– Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào ? Đó là hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán ? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
– Yêu cầu về phương pháp : Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh,…
– Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn).
3.2. NLXH về tư tưởng đạo lí: Các bước phân tích đề :
– Đọc kĩ đề bài ,gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề), chú ý các yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu của đề (Tìm hiểu nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng).
– Cần trả lời các câu hỏi sau: Đây là dạng đề nào? Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy?
– Có 2 dạng đề:
+ Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
+ Đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa câu nói, câu chuyện , văn bản được trích dẫn mà xác định luận đề.
C. Câu nghị luận văn học: Phân tích giống như bình thường
– Mở bài: Nêu được tác phẩm gì, của ai, yêu cầu của đề bài
– Thân bài:
+ Đoạn đầu tiên: Nêu những nét khái quát nhất về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, nội dung tóm tắt của tác phẩm (trong trường hợp đề bài yêu cầu phân tích một phần), yêu cầu của đề bài.
+ Lí giải nhan đề, lời đề từ
+ Phân tích tác phẩm theo bố cục bình thường (Phần chốt lại của mỗi ý cần nhấn mạnh yêu cầu của đề bài)
+ Tổng kết: Sau khi phân tích xong cả tác phẩm, có phần tổng kết lại nghệ thuật, nội dung chính và đặc biệt là nêu quan điểm của mình về ý kiến người ta yêu cầu trong đề bài => Phần này sẽ được cho điểm sáng tạo và cộng điểm, vì ít học sinh chú ý đến nó.
=> Trong trường hợp không kịp viết kết bài thì phần tổng kết sẽ làm nhiệm vụ đấy, tức bài của mình vẫn đầy đủ kết cấu 3 phần
=> Trường hợp đang viết thân bài nhưng hết thời gian, chấm chấm thân bài để xuống viết luôn kết bài, ĐẢM BẢO 3 PHẦN của bài văn.
– Kết bài: Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm, nhắc lại ý kiến trong đề bài
D. Một số lưu ý
– Trong bài nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc một tư tưởng đạo lí cần có một đoạn lập luận (đưa lí lẽ) rồi mới tới dẫn chứng.
– Các dẫn chứng đưa ra cần tiêu biểu, là các hiện tượng xã hội nóng bỏng: Nick Vujicic, Bác Hồ, Nguyễn Ngọc Kí, Edison,… Dẫn chứng cần lấy trên tất cả các lĩnh vực, không nên bó hẹp trong một khuôn khổ nhất định => Thể hiện tầm hiểu biết và sự trải nghiệm cá nhân.
– Trong bài viết tránh xưng tôi và đưa cái tôi vào trong bài, nên sử dụng đại từ mang ý nghĩa khái quát là ta, chúng ta, họ.
– Khi phân tích tác phẩm văn học, chỉ mở rộng bằng các dẫn chứng (thơ, văn) khi thực sự nhớ chính xác nếu không thì tuyệt đối không được đưa vào.
Sơ đồ tư duy phần đọc – hiểu
Để củng cố thêm kiến thức môn Ngữ Văn, mời các bạn tham khảo thêm một số tài hay dưới đây.