Notice: Trying to get property 'child' of non-object in /home/quatangtiny/htdocs/quatangtiny.com/wp-content/themes/jnews/class/ContentTag.php on line 45
Notice: Trying to get property 'child' of non-object in /home/quatangtiny/htdocs/quatangtiny.com/wp-content/themes/jnews/class/ContentTag.php on line 25
Notice: Trying to get property 'child' of non-object in /home/quatangtiny/htdocs/quatangtiny.com/wp-content/themes/jnews/class/ContentTag.php on line 25
TRUNG TÂM LUYỆN THI NGUYỆT QUẾ – TP BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI
ĐỀ THI THỬ THÁNG 3 – ĐỀ SỐ 21
Giáo viên ra đề: Phan Danh Hiếu
Xem Tắt
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Của bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu trải qua cay đắng dập vùi
Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa
Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào
Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!…
(Trích “Trường ca mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chất liệu văn học dân gian hiện lên qua hình ảnh, câu thơ nào?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Câu 4. Nội dung của đoạn thơ trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về sức sống của con người Việt Nam.
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của niềm tin.
Câu 2. (5.0 điểm)
“Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”
(“Vợ nhặt” – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, tr. NXB Giáo Dục 2018)
Anh/chị hãy cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Nhận xét về cách xây dựng hình tượng nhân vật qua đoạn trích.
—HẾT—
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2.
– Chất liệu văn học dân gian:
+ “Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu” sử dụng chất liệu cổ tích “Tấm cám”
+ “Cây khế chua có đại bàng đến đậu” – sử dụng cổ tích “Ăn khế trả vàng”.
+ “Hoa của đất” – chất liệu tục ngữ “Người ta hoa đất”
– Tác dụng: làm đoạn thơ trở nên gần gũi, thân thuộc, hấp dẫn. Qua đó làm hiện lên hình ảnh con người Việt Nam nhân hậu, nghĩa tình, giàu sức sống, giàu niềm tin.
Câu 3.
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên là biện pháp tu từ: ẩn dụ
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
– Tác dụng: làm câu thơ trở nên mượt mà, bóng bẩy, phong phú, sinh động, hấp dẫn, giàu giá trị biểu cảm; hình ảnh thơ có chiều sâu, gợi nhiều liên tưởng ý vị. Qua đó làm nổi bật ý nghĩa: Bông hoa nở trên đất đai cỗi cằn cho ta thấy được sức sống mạnh mẽ, sức trỗi dậy mãnh liệt bất chấp hoàn cảnh của nó. Đó cũng chính là hình ảnh sức mạnh của con người Việt Nam đã vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn thử thách để tỏa sáng, để khẳng định mình. Tác giả cũng khẳng định – con người chính là loài hoa đẹp nhất, rực rỡ nhất, đáng trân trọng nhất thế gian.
Câu 4.
– Nội dung của đoạn thơ: ca ngợi niềm tin và sức sống của con người Việt Nam.
– Nội dung ấy gợi cho em suy nghĩ:
+ Con người Việt Nam là những con người chịu thương chịu khó, sống giàu niềm tin, nhân hậu.
+ Có ý chí vươn lên dù trong nghịch cảnh ngặt nghèo.
+ Ngay thẳng, lạc quan, yêu đời.
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Thí sinh có thể tham khảo một số ý sau về ý nghĩa của niềm tin:
– Niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở. Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách để trưởng thành. Vì vậy niềm tin là nền tảng của mọi thành công.
– Niềm tin vào bản thân sẽ đem lại niềm tin yêu trong cuộc sống. Niềm tin giúp con người vững vàng, lạc quan yêu đời.
– Người có niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng lực và phẩm chất của mình, coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định. Người có niềm tin cũng là con người được mọi người yêu mến và kính trọng.
– Nghiêm khắc phê phán những kẻ sống thiếu niềm tin, sống không có khát vọng.
Câu 2. (5.0 điểm)
Lời giải có trong video sau đây:
Vui lòng copy thì ghi rõ nguồn, vì đã in sách.
Học sinh share đề thi sẽ được tặng quà nhé!
Tất cả có rất đầy đủ tại khóa học Offline và Online: Khóa Online học mọi lúc mọi nơi
Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong những câu thơ sau hay không? Vì sao?
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
Phân tích, tổng hợp
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2019 môn Ngữ văn
VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 trường THPT Đội Cấn – Vĩnh Phúc lần 2. Tài liệu gồm 6 câu hỏi bài tập, thời gian làm bài 120 phút, đề thi có đáp án. Mời các bạn học sinh tham khảo.
- Thi thpt Quốc gia
- Thi thpt Quốc gia môn Văn
- Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử
- Thi thpt Quốc gia môn Địa lý
- Thi thpt Quốc gia môn GDCD
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ
Vô tư quá để bây giờ xao xuyến
Bèo lục bình mênh mang màu mực tím
Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông…
Ta lớn lên bối rối một sắc hồng
Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi
Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội
Ta nhận ra mình đang lớn khôn…
Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng
Rút những cọng rơm vàng về kết tổ
Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ
Biết kéo về cả một sắc trời xanh
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
(Trích Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Tìm những hình ảnh đẹp đẽ của những năm tháng tuổi trẻ được tác giả nhắc đến trong đoạn trích.
Câu 3: Nêu hiệu quả của việc sử dụng phép điệp trong hai khổ thơ cuối của đoạn trích.
Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong những câu thơ sau hay không? Vì sao?
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
Câu 2: (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 110)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Liên hệ với đoạn thơ sau trong bài thơ Từ ấy, từ đó, nhận xét về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
(Trích Từ ấy, Tố Hữu, Ngữ văn 11,
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 44 )
Đáp án Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn
Yêu cầu chung:
– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, chất văn và sáng tạo.
– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
Đọc – hiểu
3,0
1
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
0,5
2
Những hình ảnh đẹp đẽ của năm tháng tuổi trẻ: màu mực tím, nét chữ thiếu thời, bối rối sắc hồng, hoa phượng…
0,5
3
– Phép điệp từ: “Biết ơn”
– Tác dụng: Khiến cho lời thơ giàu nhạc điệu, nhấn mạnh sự thức nhận và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với những gì bé nhỏ gần gũi, với mẹ đã giúp mình lớn khôn và biết trân trọng tuổi trẻ.
0,25
0,75
4
Thí sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục.
1,0
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn trình bày quan điểm về lòng biết ơn của con người trong cuộc sống.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động
1,0
– Biết ơn là sự ghi nhớ và trân trọng những gì mình nhận được từ người khác.
– Biểu hiện: biết ơn đối với những thành quả lao động do cha ông để lại; biết ơn ông bà, cha mẹ, biết ơn những người bao bọc, giúp đỡ mình những khi mình gặp khó khăn….
– Lòng biết ơn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống: là một trong những vẻ đẹp của đạo lý dân tộc Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây; là bài học sơ đẳng, tạo nên nền tảng đạo đức, lối sống nhân văn cho con người; là cơ sở bền vững cho những tình cảm tốt đẹp như lòng yêu nước, thương dân, hiếu thảo với cha mẹ, kính yêu thầy cô…; giúp chúng ta biết trân trọng cuộc sống; là động lực thúc đẩy ta vươn lên…
– Phê phán những con người không có lòng biết ơn trong cuộc sống.
– Bài học nhận thức và hành động
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
2
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc. Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Từ ấy để từ đó, nhận xét về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc. Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Từ ấy để từ đó, nhận xét về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
0,5
* Cảm nhận đoạn thơ trong Việt Bắc
2,0
– Nội dung:
+ Đoạn thơ là lời của người ra đi với người ở lại. Đoạn thơ đã tái hiện nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về cuộc sống, con người nơi chiến khu Việt Bắc. Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống thiếu thốn nhưng ấm áp tình người. Nhà thơ đã diễn tả thật xúc động sự đồng cam, cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi của nhân dân đối với cách mạng và kháng chiến đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ của tình quân dân thắm thiết một thời.
+ Đoạn thơ là nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về những con người Việt Bắc: nghèo nhưng ân tình, ân nghĩa, chịu thương, chịu khó. Đẹp nhất là hình ảnh người mẹ dân tộc hiện lên một cách chân thực, xúc động về nỗi vất vả nặng nhọc của người mẹ cách mạng, người mẹ kháng chiến vừa nuôi con khôn lớn thành người lại vừa hăng hái nhiệt tình tham gia cách mạng
+ Cuộc sống trong kháng chiến tuy có nhiều thiếu thốn nhưng vẫn tràn đầy niềm vui, niềm lạc quan, tin tưởng. Đọng lại trong tâm trí của người ra đi là kỉ niệm về cuộc sống thanh bình.
+ Đoạn thơ khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn, tính cách con người Việt Nam luôn sống gắn bó thủy chung, hết lòng yêu cách mạng, yêu quê hương đất nước.
– Nghệ thuật: Thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc; tứ thơ đối đáp “mình – ta” truyền thống mà hiện đại; giọng thơ tâm tình ngọt ngào, thương mến; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị; các biện pháp tu từ: điệp từ, lặp cấu trúc ngữ pháp…
* Liên hệ với đoạn thơ trong Từ ấy
0,5
– Cần liên hệ được những ý cơ bản sau:
+ Khổ thơ đã diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc vô bờ khi gặp lý tưởng cách mạng của Tố Hữu. Nếu mặt trời của tự nhiên là nguồn sống của vạn vật thì lý tưởng của Đảng đem đến niềm tin, sự sống, tái sinh tâm hồn thi sĩ, giúp thi sĩ hướng tới những lẽ sống cao đẹp, lớn lao.
+ Thể thơ thất ngôn; chất trữ tình kết hợp với tự sự; câu thơ mang hình thức vắt dòng; ngôn ngữ mang tính chất trữ tình điệu nói; biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng độc đáo… diễn tả thành công niềm vui như tràn ra cùng tâm trạng lạc quan tin tưởng vào con đường cách mạng của người thanh niên trẻ tuổi.
* Nhận xét về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu.
0,5
– Sự thống nhất: Cả hai đoạn thơ trong Từ ấy và Việt Bắc đều thể hiện cái tôi trữ tình chính trị rất nhạy cảm với những sự kiện chính trị, tình cảm chính trị. Điều này cho thấy Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, nhà thơ của lẽ sống lớn, niềm vui lớn, của ân tình cách mạng.
– Chuyển biến: Nếu trong Từ ấy là cái tôi của người chiến sĩ trẻ tuổi mang nhiệt huyết sôi nổi, say mê trong buổi đầu giác ngộ lý tưởng cộng sản, thì ở đoạn thơ trong Việt Bắc là cái tôi nhân danh cộng đồng, dân tộc, đất nước, cái tôi nồng nàn, đằm thắm, gắn bó ân tình thủy chung với cách mạng và con người kháng chiến.
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,5
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm