Ngân hàng câu hỏi tập huấn SGK lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngân hàng câu hỏi tập huấn SGK lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống giúp thầy cô tham
Ngân hàng câu hỏi tập huấn SGK lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trắc nghiệm môn Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên trong chương trình tập huấn sách giáo khoa lớp 6 mới.
Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm hướng dẫn xem bộ sách giáo khoa lớp 6 mới để tìm hiểu trước về các bộ sách mới. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Tài Liệu Học Thi:
Xem Tắt
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK lớp 6 môn Ngữ văn sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Chọn câu trả lời đúng (A, B, C hay D). Mỗi Câu chỉ có một câu trả lời đúng.
Câu 1. Ngoài các bài học chính, sách còn có những nội dung nào khác?
A. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đọc mở rộng, bảng tra cứu thuật ngữ, giải thích một số thuật ngữ, bảng tra cứu yếu tố Hán Việt
B. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đọc mở rộng, hướng dẫn ôn tập, bảng tra cứu thuật ngữ, giải thích một số thuật ngữ, bảng tra cứu yếu tố Hán Việt
C. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đọc mở rộng, hướng dẫn ôn tập, đề tham khảo, bảng tra cứu thuật ngữ, bảng tra cứu yếu tố Hán Việt
D. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đề tham khảo, bảng tra cứu thuật ngữ, giải thích một số thuật ngữ, bảng tra cứu yếu tố Hán Việt
Câu 2. Các bài học trong SGK Ngữ văn 6 được thiết kế như thế nào?
A. Có 10 bài học, tất cả các bài có cấu trúc giống nhau.
B. Có 10 bài học, trong đó có 9 bài có cấu trúc giống nhau.
C. Có 10 bài, trong đó mỗi tập có một bài có cấu trúc khác biệt.
D. Có 10 bài học, tùy ngữ liệu chính thuộc thể loại, loại VB nào mà cấu trúc bài thay đổi.
Câu 3: Các VB đọc trong một bài học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
A. Các VB đọc trong một bài học đều thuộc cùng một thể loại hay loại VB.
B. Các VB đọc trong một bài học phân bố đan xen về thể loại hay loại VB.
C. Mỗi bài học có các VB đọc thuộc thể loại hay loại VB chính của bài.
D. Mỗi bài học có những VB đọc thuộc các thể loại hay loại VB đa dạng, linh hoạt.
Câu 4. Ngữ liệu trong Ngữ văn 6 thuộc các thể loại, loại VB nào?
A. VB văn học (truyện, thơ, hồi kí, kịch), VB nghị luận, VB thông tin
B. VB văn học (truyện, thơ, hồi kí), VB nghị luận, VB thông tin
C. VB văn học (truyện, thơ, du kí, kịch), VB nghị luận, VB thông tin
D. VB văn học (truyện, thơ, du kí), VB nghị luận, VB thông tin
Câu 5. Mục tiêu CƠ BẢN của hoạt động Khởi động trước khi đọc VB trong các bài học của Ngữ văn 6 là gì?
A. Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng từ bài học cũ để học bài học mới.
B. Giúp HS huy động hiểu biết, trải nghiệm đã có vào việc học VB mới.
C. Giúp HS ôn tập bài cũ, kết nối bài học cũ với bài học mới.
D. Giúp HS có hứng thú để khám phá VB mới.
Câu 6. Ý nào sau đây KHÔNG phù hợp với quan điểm đổi mới phương pháp dạy đọc VB trong SGK Ngữ văn 6?
A. Quy trình dạy đọc gồm 3 bước: trước khi đọc, đọc VB và sau khi đọc.
B. Câu sau khi đọc được thiết kế bám sát vào yêu cầu cần đạt của bài học.
C. Chú ý tìm hiểu tác giả, nhờ đó có thêm thông tin để hiểu VB.
D. Câu sau khi đọc được thiết kế theo nhóm, phân biệt theo thang nhận thức: nhận biết; phân tích và suy luận; đánh giá và vận dụng.
Câu 7. Mục tiêu phát triển kĩ năng đọc VB truyện được thực hiện chủ yếu ở những bài nào?
A. Bài 1, bài 3, bài 6, bài 7
B. Bài 1, bài 4, bài 6, bài 7
C. Bài 1, bài 3, bài 7, bài 10
D. Bài 1, bài 5, bài 6, bài 7
Câu 8. Trong Ngữ văn 6, việc chú trọng phát triển kĩ năng tự đọc sách cho HS được thể hiện chủ yếu qua những hoạt động nào?
A. Thực hành đọc VB thứ 3 ở các bài từ 1 đến 9, đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
B. Thực hành đọc VB thứ 4 ở các bài từ 1 đến 9, đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
C. Thực hành đọc một VB tự chọn sau mỗi bài học, đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
D. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc những VB HS yêu thích.
Câu 9. Trong SGK Ngữ văn 6, HS cần thực hành viết những kiểu bài nào?
A. Kể một trải nghiệm; đánh giá về một bài thơ; trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề); làm một bài thơ lục bát; tả cảnh sinh hoạt; thuật lại một sự kiện; kể lại một truyện cổ tích; viết biên bản; tóm tắt một VB.
B. Kể một trải nghiệm; thể hiện cảm xúc về một bài thơ; trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề); làm một bài thơ; tả cảnh sinh hoạt; thuật lại một sự kiện; kể lại một truyện dân gian; viết biên bản; tóm tắt một VB.
C. Kể một trải nghiệm; đánh giá về một bài thơ; trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề); làm một bài thơ; tả cảnh sinh hoạt; thuật lại một sự kiện; kể lại một truyền thuyết; viết biên bản; tóm tắt một VB.
D. Kể một trải nghiệm; thể hiện cảm xúc về một bài thơ; trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề); làm một bài thơ lục bát; tả cảnh sinh hoạt; thuật lại một sự kiện; kể lại một truyện cổ tích; viết biên bản; tóm tắt một VB.
Câu 10. Trong SGK Ngữ văn 6, kĩ năng viết của HS được rèn luyện thông qua những hoạt động nào?
A. Viết đoạn văn ngắn kết nối với đọc, viết VB theo kiểu bài.
B. Viết đoạn văn ngắn kết nối với đọc, viết đoạn văn hoặc VB theo kiểu bài.
C. Viết ngắn trước khi đọc, viết đoạn văn ngắn kết nối với đọc, viết VB theo kiểu bài.
D. Viết đoạn văn ngắn kết nối với đọc, viết VB theo kiểu bài, viết tóm tắt kết quả trao đổi.
Câu 11. Mục đích chính của việc phân tích bài viết tham khảo là gì?
A. Giúp HS nắm được cách trình bày vấn đề của tác giả để thực hành theo.
B. Giúp HS học cách viết bài văn cho hấp dẫn, có nhiều ý tưởng sáng tạo.
C. Giúp HS khai thác để sử dụng các thông tin, ý tưởng mà tác giả đã dùng trong bài.
D. Giúp HS học cách tác giả triển khai VB đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài.
Câu 12. Việc đưa kiến thức văn học và kiến thức tiếng Việt vào sách phải bảo đảm tiêu chí nào?
A. Bảo đảm trang bị cho HS các kiến thức về văn học và tiếng Việt một cách hệ thống.
B. Tích hợp kiến thức văn học với kiến thức tiếng Việt trên cơ sở lấy kiến thức văn học làm trọng tâm.
C. Bảo đảm phục vụ hiệu quả cho việc phát triển kĩ năng đọc hiểu VB và tạo tiền đề cho việc phát triển các kĩ năng viết, nói và nghe.
D. Cả 3 phương án A, B, C đều đúng.
Câu 13. Nội dung của hoạt động nói và nghe trong mỗi bài được thiết kế dựa vào nguyên tắc nào?
A. Kết nối với nội dung viết.
B. Dựa vào chủ đề của bài học.
C. Kết nối với nội dung viết hoặc đọc.
D. Linh hoạt theo từng bài học.
Câu 14. Trong hoạt động nói và nghe ở từng bài học, tính tích cực của người nghe được thể hiện như thế nào?
A. Tạo ra bối cảnh giao tiếp sống động cho hoạt động nói đạt hiệu quả cao.
B. Giữ vai trò điều chỉnh hoạt động nói hướng vào trọng tâm vấn đề được đặt ra.
C. Rèn luyện được kĩ năng tập trung sự chú ý để nắm bắt ý kiến của người nói.
D. Tạo môi trường phản hồi tích cực đối với hoạt động nói, xây dựng quan hệ tương tác chặt chẽ giữa người nói và người nghe.
Câu 15. Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Ngữ văn 6, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống khác hoàn toàn với Ngữ văn 6 cũ (theo Chương trình năm 2006).
B. Bài dạy được quay clip là bài dạy mẫu, GV cần theo đúng quy trình được thực hiện trong các bài dạy đó.
C. Với Ngữ văn 6, GV có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương pháp và hình thức dạy học khác nhau.
D. Ngữ văn 6 đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS chỉ dựa trên đề kiểm tra cuối học kì và cuối năm học.
Đáp án tập huấn Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đáp án Tập huấn SGK lớp 6 phần Vật lí
Câu 1. Sự tích hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 được thực hiện dựa trên 3 trục cơ bản là:
A. Chủ đề khoa học, các nguyên lí và khái niệm chung, các năng lực chung.
B. Phương pháp thực nghiệm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án.
C. Nhận thức tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học.
D. Dạy học tích hợp, giáo dục toàn diện, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Câu 2. Mỗi bài học vật lí trong sách giáo khoa KHTN 6 đều có các phần chính sau đây:
A. Yêu cầu cần đạt về kiến thức và năng lực, mở bài, khám phá tự nhiên, tổng kết.
B. Đọc hiểu, câu hỏi, hoạt động, đánh giá.
C. Khởi động, câu hỏi, hoạt động, đánh giá.
D. Khởi động, khám phá, vận dung, yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực.
Câu 3. Nội dung nào về lực sau đây có trong chương trình KHTN 6 nhưng không có trong chương trình vật lí THCS?
A. Lực không tiếp xúc, lực ma sát lăn.
B. Lực tiếp xúc, hai lực cân bằng.
C. Lực không tiếp xúc, lực cản vật chuyển động trong nước.
D. Lực tiếp xúc, trọng lực.
Câu 4. Có sự khác biệt giữa chương trình vật lí THCS và chương trình KHTN trong việc trình bày nội dung nào dưới đây liên quan đến năng lượng?
A. Khái niệm năng lượng.
B. Định luật bảo toàn năng lượng.
C. Sự chuyển hóa năng lượng.
D. Năng lượng hao phí.
Câu 5. Hãy cho biết sự khác biệt giữa các chương về vật lí trong KHTN 6 với SGK vật lí THCS hiện hành về:
a) Sự giảm tải kiến thức
b) Cấu trúc của bài học.
c) Hình thức trình bày bài học.
ĐA. a) Có giảm tải so với SGK vật lí. Thể hiện ở chỗ:
– Thời lượng dành cho việc học mỗi nội dung nhiều hơn
– Các nội dung được tinh giản,
– Không yêu cầu định lượng chỉ yêu cầu định tính
– Dừng lại ở hiện tượng chưa đi vào cơ chế,
– Các bài tập không khó.
– Nhiều ví dụ thực tế phù hợp với trình độ HS.
b) Cấu trúc của bài học:
– Ngoài phần “câu hỏi” (?)như SGK vật lí còn có các “hoạt động”(HĐ) theo nhiều hình thức như cá nhân, nhóm, tổ, lớp…
– Phần mở đầu không chỉ là “hình thức vào bài” mà còn là nêu vấn đề với các mục đích rộng hơn như kích thích tò mò của HS; tìm hiểu kiến thức đã có của HS về vấn đề sẽ học, kiểm tra bài cũ v.v…
– Phần tổng kết bài ngoài việc nêu yêu cầu cần đạt về Kiến thức (Em đã học) còn nêu yêu cầu cần đạt về Năng lực (em có thể)
– Không để hệ thống bài tập ở cuối bài cho HS về nhà làm như SGK VL mà để các bài tập vào phần (?) hoặc (HĐ) để HS làm ngay tại lớp.
c) Hình thức trình bày bài học:
– Phân biệt rõ kênh chữ, kênh hình,
– Hình, ảnh nhiều hơn và đẹp hơn.
– Mầu sắc phong phú hơn.
– Kích thước lớn hơn,
Đánh giá: Chỉ cần nêu được 5 trong các ý tương tự như trên là đạt yêu cầu.
Đáp án Tập huấn SGK lớp 6 phần Sinh học
Câu 1. Dạy theo định hướng phát triển năng lực với người học là trung tâm còn được gọi là “dạy học cá thể hóa”. Mỗi phát biểu dưới đây về dạy theo hướng phát triển năng lực là đúng hay sai?
A. Lớp có bao nhiêu học sinh cần có bấy nhiêu chương trình dạy học riêng cho mỗi học sinh.
B. Giáo viên và học sinh cùng xác định mục tiêu học tập.
C. Học sinh cần hoàn thành kế hoạch học tập đề ra.
D. Học sinh phải chứng minh được mức mục tiêu học tập đạt được.
Câu 2. Mỗi phát biểu dưới đây về “dạy theo định hướng phát triển năng lực” là đúng hay sai?
A. Học sinh có một số quyền lựa chọn về phương pháp học tập và cách chứng minh những gì đạt được từ hoạt động học.
B. Đánh giá năng lực là một quá trình không phải là kết quả kiểm tra – đánh giá có tính tức thời.
C. Năng lực là khả năng cần được bộc lộ và giáo viên không ngừng nỗ lực giúp học sinh tiến bộ theo tiến trình.
D. Năng lực là thứ được xác định rõ ràng nhưng thời gian để các học sinh đạt được có thể khác nhau.
Câu 3. Mỗi phát biểu dưới đây về nguyên lý chất lượng của dạy theo định hướng phát triển năng lực là đúng hay sai?
A. Học sinh được trông đợi sẽ được lên lớp qua mỗi bậc học, chẳng hạn như đỗ đại học sau khi tốt nghiệp phổ thông.
B. Học sinh tiến bộ qua bộc lộ năng lực.
C. Học sinh được nhận sự hỗ trợ của giáo viên đúng lúc và đúng yêu cầu cá nhân.
D. Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ có thể bộc lộ, đo được và chuyển giao được, nhờ vậy năng lực người học tăng lên qua quá trình học.
Câu 4. Phát biểu nào dưới đây là đúng nhất để phân biệt giữa Lý thuyết và Giả thuyết khoa học?
A. Lý thuyết và giả thuyết đều giống nhau vì cần được chứng minh.
B. Giả thuyết là dự đoán, còn lý thuyết là câu trả lời đúng.
C. Giả thuyết thường tương đối hẹp về phạm vi (tính chuyên sâu cao), còn lý thuyết có năng lực giải thích rộng (tính phổ quát cao).
D. Lý thuyết là sự thật đã được chứng minh, còn giả thuyết là điều ngược với lý thuyết được chứng minh qua thực nghiệm.
Câu tự luận
Hai dạng tìm hiểu Khoa học tự nhiên chính là gì? Nêu đặc trưng khác biệt cốt lõi giữa hai dạng tìm hiểu khoa học này.
Trong thực tiễn khoa học, hai dạng tìm hiểu khoa học nêu ở ý (a) thường tồn tại độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau. Tại sao?
Đáp án Tập huấn SGK lớp 6 phần Hóa học
Câu 1. Khái niệm “chất” được sử dụng trong KHTN 6 có ý nghĩa là:
A. Chất liệu
B. Đơn chất
C. Hợp chất
D. Hỗn hợp chất
E. A,B,C,D
Câu 2. Điều kiện để sự chuyển thể của chất có thể xảy ra là:
A. Nhiệt độ
B. Áp suất
C. Sự đun nóng
D. Sự làm lạnh
E. A,B,C,D
Câu 3. Một cách đơn giản, có thể phân biệt khái niệm ”vật liệu” và “nguyên liệu” để làm ra một vật dụng như sau:
A. Có sự biến đổi hoá học khi sử dụng nguyên liệu và không có sự biến đổi hoá học khi sử dụng vật liệu.
B. Không có sự biến đổi hoá học khi sử dụng nguyên liệu và có sự biến đổi hoá học khi sử dụng vật liệu.
C. Có sự biến đổi hoá học khi sử dụng cả vật liệu và nguyên liệu.
D. Có sự biến đổi vật lí khi sử dụng cả vật liệu và nguyên liệu.
Câu 4. Các chất có trong lương thực và thực phẩm cung cấp chất cần thiết cho sự phát triển cơ thể được coi là nguyên liệu, mặt khác các chất có trong lương thực và thực phẩm cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể được coi là nhiên liệu. Như vậy, đường ăn, ngũ cốc, cá, thịt, sữa thuộc loại nào?
A. Đường ăn, ngũ cốc được coi là nhiên liệu; còn cá, thịt, sữa được coi là nguyên liệu.
B. Đường ăn, ngũ cốc được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt, sữa được coi là nhiên liệu.
C. Đường ăn, ngũ cốc, sữa được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt được coi là nhiên liệu.
D. Đường ăn, ngũ cốc, sữa được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt được coi là nhiên liệu.
Câu 5. Sự khác nhau về tính chất được sử dụng làm điều kiện để tách chất được sử dụng trong lọc, lắng, chưng cất và chiết tương ứng là
A. kích thước hạt, nặng hay nhẹ, nhiệt độ sôi và khả năng tan.
B. nặng hay nhẹ, kích thước hạt, nhiệt độ sôi và khả năng tan.
C. khả năng tan, kích thước hạt, nhiệt độ sôi và nặng hay nhẹ.
D. khả năng tan, nhiệt độ sôi, kích thước hạt và nặng hay nhẹ.
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK lớp 6 môn Toán sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 9. Xây dựng kế hoạch bài học để dạy tốt SGK Toán 6 cần đạt những yêu cầu cơ bản nào?
(1) Làm rõ vị trí của tiết dạy trong chương, bài học (trước đã học gì, sau sẽ học gì); xác định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
(2) Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của lớp, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự tin, hứng thú học tập của HS, đạt hiệu quả, tránh áp đặt, hình thức.
(3) Lựa chọn thiết bị, đồ dùng dạy học,… phù hợp và dự kiến phương án sử dụng.
(4) Tất cả các tiết dạy học đều phải tổ chức học nhóm, sử dụng công nghệ thông tin và phương tiện dạy học hiện đại.
Phương án trả lời đúng là:
A. (1), (2), (3).
B. (2), (3), (4).
C. (1), (3), (4).
D. (1), (2), (4).
Câu 10. Khi lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy, giáo viên có nhất thiết phải thực hiện đúng các nội dung, phương pháp, hình thức được thể hiện trong sách giáo khoa và sách giáo viên không?
A. Giáo viên phải thực hiện đúng các nội dung, phương pháp, hình thức được thể hiện trong sách giáo khoa và sách giáo viên.
B. Giáo viên phải thực hiện đúng các nội dung, phương pháp, hình thức được thể hiện trong sách giáo khoa, còn không nhất thiết phải theo đúng sách giáo viên vì sách giáo viên là tài liệu tham khảo.
C. Giáo viên có quyền điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trong sách giáo khoa và sách giáo viên sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ, khả năng nhận thức của học sinh.
D. Tất cả các phương pháp trên.