Quy chế bầu cử Đại hội Chi bộ mới nhất, Quy chế bầu cử Đại hội Chi bộ mới nhất mẫu nội quy được Chi bộ lập ra có hiệu lực bắt buộc mọi đảng viên cần tuân thủ, thi
Để buổi Đại hội Chi bộ được diễn ra thành công tốt đẹp thì không thể thiếu mẫu Quy chế bầu cử Đại hội Chi bộ. Đây là mẫu nội quy được Chi bộ lập ra có hiệu lực bắt buộc mọi đảng viên cần tuân thủ, thi hành.
Nội dung trong mẫu quy chế bầu cử Đại hội Chi bộ cần nêu ra các nội dung như: nguyên tắc bầu cử, hình thức bầu cử, quy định về số dư và danh sách bầu cử, bầu cấp ủy, bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ, quy định bỏ phiếu. Ngoài ra bạn đọc tham khảo thêm mẫu giấy mời Đại hội Chi bộ, báo cáo tình hình đảng viên tham dự Đại hội Chi bộ hay lời dẫn chương trình Đại hội chi bộ. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải mẫu quy chế tại đây.
ĐẠI HỘI |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Xem Tắt
QUY CHẾ BẦU CỬ
Căn cứ Quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 01 tháng 6 năm 2014 của BCH Trung ương (khóa XI);
Căn cứ Hướng dẫn ……….ngày … tháng … năm 20…của BTC tỉnh ………..về công tác tổ chức phục vụ đại hội cơ sở và cấp trên cơ sở năm nhiệm kỳ 2020 – 2025,
Chi ủy Chi bộ phổ biến đến các đồng chí đảng viên một số vấn đề sau:
1. Nguyên tắc bầu cử
Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán. Kết quả bầu cử của chi bộ phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền.
2. Hình thức bầu cử
2.1- Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:
– Bầu Cấp ủy chi bộ; Bầu bí thư, phó bí thư cấp ủy; Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
– Lấy phiếu xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử.
2.2- Biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường hợp:
– Bầu đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, ban kiểm phiếu…
– Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
3. Quy định về số dư và danh sách bầu cử
3.1- Số lượng ứng cử viên trong danh sách bầu cử cấp ủy phải nhiều hơn số lượng cần bầu; số dư tối đa do đại hội quyết định nhưng không quá 30% số lượng cần bầu, trong đó cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị số lượng nhân sự cấp ủy có số dư từ 10% – 15%.
3.2- Danh sách ứng cử viên do cấp ủy cấp triệu tập đại hội chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại hội.
3.3- Đại hội thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:
– Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đại hội quyết định (có thể lấy danh sách đó làm danh sách bầu cử).
– Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì xin ý kiến đại hội về những người được đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử. Căn cứ kết quả xin ý kiến, lựa chọn theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp để lập danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 30% so với số lượng cần bầu.
Trường hợp danh sách bầu cử đã đủ số dư 30% mà ở cuối danh sách có nhiều người có số phiếu bằng nhau thì đại hội xem xét, quyết định lựa chọn theo cơ cấu, tuổi đảng, hoặc có thể để số dư cao hơn 30% so với số lượng cần bầu.
3.4- Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C…; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.
3.5- Trường hợp cần bầu lấy số lượng 1 người thì danh sách bầu cử là 2 người; bầu lấy số lượng 2 người thì danh sách bầu cử là 3 người; bầu lấy số lượng từ 3 người trở lên thì danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 1/3 số lượng cần bầu.
Trường hợp bầu lấy số lượng 01 người, thì danh sách bầu cử tối đa là 2 người, trong đó cấp ủy triệu tập đại hội chỉ nên lựa chọn giới thiệu 01 người. Khi cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu 01 người và tại đại hội không có người ứng cử, đề cử thêm thì đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội thông qua danh sách bầu cử.
Trường hợp cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu 01 người và tại đại hội có người ứng cử, đề cử thêm vượt quá 2 người thì đoàn chủ tịch lấy phiếu xin ý kiến đại hội về người ứng cử đề cử thêm để lập danh sách bầu cử tối đa không qúa 02 người.
3.6- Nếu bầu một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định. Danh sách bầu cử lần sau phải có số dư lấy theo kết quả bầu cử lần trước từ cao đến thấp của những người chưa trúng cử.
4. Bầu cấp uỷ
4.1- Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của cấp uỷ khoá mới do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy khóa mới, biểu quyết về số lượng cấp uỷ viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên về khung số lượng cấp uỷ viên ở mỗi đảng bộ).
4.2- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị.
4.3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
4.4- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử, đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của đại hội đối với các trường hợp ứng cử, được đề cử (nếu cần).
4.5- Lập danh sách bầu cử; lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
4.6- Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số uỷ viên là những đại biểu không có tên trong danh sách bầu cử. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.
4.7- Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước khi bỏ phiếu; phát phiếu bầu cử cho đại biểu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp uỷ khoá mới.
4.8- Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá mới, có bầu tiếp hoặc không bầu tiếp do đại hội xem xét, quyết định.
4.9- Đại hội chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ.
5. Bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ
Những đồng chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử chi ủy.
Số lượng phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực hiện theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.
5.1- Đoàn chủ tịch báo cáo với đại hội về yêu cầu bầu bí thư, phó bí thư.
5.2- Đoàn chủ tịch báo cáo với đại hội những động chí được cấp ủy khóa trước và cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với chức danh bí thư.
5.3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
5.4- Đoàn chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo Đại hội xem xét, quyết định. Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
5.5- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư.
5.6- Bầu cử (bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau).
5.7- Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
6. Về phiếu bầu cử:
– Trên phiếu bầu cử đã in sẵn danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A, B, C…(dùng cho danh sách bầu cử cấp ủy, bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên có số dư). Tại phía trên bên trái của phiếu bầu cử có đóng dấu của Đảng ủy. Người bầu cử nếu không bầu ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.
– Trên phiếu bầu cử được chia làm 4 cột là: Số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng ý (dùng cho danh sách bầu cử Bí thư, Phó Bí thư chi bộ; không có số dư). Tại phía trên góc trái của phiếu bầu cử có đóng dấu của Đảng ủy. Người bầu cử lựa chọn để đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.
7. Phiếu hợp lệ và không hợp lệ:
7.1. Về phiếu hợp lệ: Là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, người bầu cử đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng ý; phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) của một người hoặc một số người trong danh sách bầu cử.
7.2. Phiếu không hợp lệ: Là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
8. Điều kiện trúng cử:
Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.
Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì đoàn chủ tịch đại hội lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó đề đại hội bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.
9. Quy định bỏ phiếu:
Trong khi nhận phiếu, viết phiếu và bỏ phiếu, các đại biểu phải giữ trật tự, thận trọng trong việc lựa chọn người cần bầu, tự mình viết phiếu và bỏ phiếu, không được viết hộ, bỏ hộ. Đại biểu nào viết hỏng thì gặp ban kiểm phiếu để đổi phiếu khác.
Trên đây là một số điểm quy định của quy chế bầu cử trong Đảng về bầu cử, đề nghị các đại biểu nêu cao ý thức trách nhiệm, sáng suốt lựa chọn bầu những đồng chí có đủ tiêu chuẩn tham gia cấp ủy, Bí thư, Phó Bí thư./.