Soạn bài Nhân hóa, Sau đây chúng tôi xin mời các bạn và thầy cô cùng tham khảo tài liệu soạn văn lớp 6: Nhân hóa vô cùng hữu ích.
Sau đây, Tài Liệu Học Thi xin giới thiếu đến tất cả thầy cô và các bạn học sinh tài liệu soạn văn 6: Nhân hóa, đã được chúng tôi đăng tải tại đây.
Tài liệu này sẽ bao gồm hai phần chính: soạn văn đây đủ và soạn văn chi tiết. Chúng tôi hy vọng rằng với soạn bài Nhân hóa, thì các bạn có thể nhanh chóng hiểu một phần nào kiến thức của bài học này trước khi đến lớp. Sau đây, chúng tôi xin mời các bạn cùng tham khảo tài liệu này.
Xem Tắt
Soạn văn Nhân hóa đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
A. Nhân hóa là gì?
1. Tìm phép nhân hóa trong khổ thơ sau:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa)
Trả lời:
Phép nhân hóa trong khổ thơ trên là:
– Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
– Muôn nghìn cây mía múa gươm.
– Kiến hành quân đầy đường.
2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Trả lời:
So với 3 cách diễn đạt sau thì khổ thơ trên đã làm cho thế giới vô tri trở nên gần gũi, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
B. Các kiểu nhân hóa
1. Trong các câu dưới đây, những sự vật nào được nhân hóa ?
a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tin ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
c.
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
(Ca dao)
Trả lời:
Những sự vật được nhân hóa là:
a. Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b. Gậy tre, chông tre, tre.
c. Trâu.
2. Dựa vào các từ in đậm, cho biết mỗi sự vật trên được nhân hóa bằng cách nào?
Trả lời:
– Ở câu a, tác giả dùng những từ vốn gọi người để gọi vật (lão, bác, cô, …)
– Ở câu b, tác giả dùng những từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ vật (chống lại, xung quanh, giữ là hành động của con người)
– Ở câu c, tác giả nói chuyện, xưng hô với vật như người ( từ “ơi” là cách xưng hô giữa người với người)
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
Trả lời:
– Những từ tạo nên phép nhân hóa: Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tất cả đều bận rộn.
– Tác dụng của phép nhân hóa: đã giúp cho người đọc hình dung được một cách cụ thể, sống động hơn cảnh lao động nhộn nhịp, vất vả trên bến cảng. Mọi vật được miêu tả trong đoạn như có hồn hơn, có cuộc sống lao động bận rộn chẳng khác gì con người.
2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Trả lời:
Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa
+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy.
+ Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với thế giới sự vật.
3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau ? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết trình ?
– Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
– Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
Trả lời:
Cách gọi tên có sự vật có sự khác biệt:
Đoạn văn 1 | Đoạn văn 2 |
Cô bé Chổi Rơm (gọi tên như người) | Chổi rơm |
Xinh xắn nhất (tính từ miêu tả người) | Đẹp nhất |
Chiếc váy vàng óng (trang phục chỉ có ở con người) | Tết bằng nếp rơm vàng |
Áo của cô (trang phục chỉ có ở người) | Tay chổi |
Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng từ “người” gọi tên bản thể) | Quấn quanh thành cuộn |
– Cách 1 viết sinh động, hấp dẫn hơn khi sử dụng phép nhân hóa, phù hợp với giọng văn bản miêu tả.
– Cách 2 viết trung thực, khách quan phù hợp với văn bản thuyết minh.
4. Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.
(Các đoạn trích SGK – trang 59)
Trả lời:
a. Hô gọi với sự vật (núi ơi) như đối với người.
-> Coi vật trở thành người tri âm, tri kỷ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng
b. Dùng các từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người: tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao, bì bõm lội bùn… để chỉ tính chất của sự vật.
-> Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người.
c. Dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để chỉ hoạt động, tính chất của vật (những chòm cổ thụ, nước.
-> Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người.
d. Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây.
5. Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn nội dung tự chọn, trong đó có dùng phép nhân hóa.
Trả lời:
Nàng Thu dịu dàng nhường chỗ cho cô em gái út tinh nghịch tới, nàng Đông. Ông mặt trời từ từ chui vào chăn ấm ngủ một giấc miết mải. Cũng vì lẽ đó mà bộ váy của chị mây dần chuyển sang gam màu xám nhẹ, còn những bạn gió nay đã bớt ham chơi, quay về cần mẫn thay lớp lá già úa cho cây cối.
Soạn văn nhân hóa ngắn gọn
I. Nhân hóa là gì?
Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 2)
Phép nhân hóa trong khổ thơ:
+ Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
+ Muôn nghìn cây mía múa gươm.
+ Kiến hành quân đầy đường.
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2)
– Cách diễn đạt của Trần Đăng Khoa gần gũi, sinh động khiến cho thế giới vô tri khác trở nên có hồn hơn.
II. Các kiểu nhân hóa
Câu 1 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a. Sự vật được nhân hóa Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b. Sự vật: Gậy tre, chông tre, tre.
c. Trâu.
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a. Sự vật được nhân hóa bằng việc sử dụng từ hô gọi: lão, cô, bác, cậu.
b. Dùng từ chỉ hoạt động của con người “chống lại”, “xung phong”, “giữ”.
c. Nói chuyện với con vật như nói chuyện với người.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Đối tượng được nhân hóa: con tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em).
-> Nhân hóa giúp người đọc tưởng tượng ra một cách sinh động cảnh lao động hối hả nhưng tươi vui ở bến cảng. Mọi sự vật, hiện tượng trở nên có hồn hơn, sự vật có đời sống như chính con người.
Câu 2 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Cách viết này chỉ miêu tả bến cảng một cách chân thực khách quan, không nói được thái độ tình cảm của người việt, thế giới sự vật không gần gũi với con người.
Câu 3 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2)
– Cách 1 nên chọn cho văn bản biểu cảm. Vì nó sử dụng phép nhân hóa tạo sự sinh động, thể hiện tình cảm.
– Cách 2 nên chọn cho văn bản thuyết minh vì mang tính giải thích.
Câu 4 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Tác dụng các kiểu nhân hóa trên:
a. – Kiểu nhân hóa: Trò chuyện xưng hô với vật như đối với người
– Tác dụng: Coi vật trở thành người tri âm, tri kỷ để bộc lộ tâm tình, giãi bày những tâm sự kín đáo trong lòng người.
b. – Kiểu nhân hóa:
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người (tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao,…) để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: họ, anh Cò,…
– Tác dụng:
+ Bức tranh miêu tả cuộc sống động vật nhờ nhân hóa mà trở nên có hồn người.
+ Giúp người đọc hình dung một cách cụ thể hơn, rõ ràng hơn về sự việc được miêu tả trong đoạn văn.
c. – Kiểu nhân hóa: Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
– Tác dụng: Giúp người đọc hình dung một cách cụ thể hơn, rõ ràng hơn về sự việc được miêu tả trong đoạn văn.
d. – Kiểu nhân hóa: Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người (bị thương, vết thương, cục máu) để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
– Tác dụng: Giúp người đọc hình dung một cách cụ thể hơn, rõ ràng hơn về sự việc được miêu tả trong đoạn văn.
Câu 5 (trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Anh mèo nhà tôi, mập ú, lông đen mượt, bộ ria dài cong vuốt. Từng chiếc móng sắc nhọn, vô tình cào cấu vào da thịt là chỗ ấy không ngừng quệt hồng. Trông thế thôi mà hay nghịch lắm. Mỗi lần gõ bát, chú không bao giờ vắng mặt, ngửi thấy mùi cá chú mò đến ngay. Chú mèo đáng yêu lắm, một người bạn thân thiết của tôi.