Soạn bài Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi, Download.com.vn, xin giới thiệu tài liệu soạn văn 8: Nước Đại Việt ta, đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn
Sau đây xin mời, quý thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo tài liệu Soạn văn lớp 8: Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi được Tài Liệu Học Thi đăng tải sau đây.
Tài liệu này sẽ gồm 2 phần chính là: soạn văn chi tiết và soạn văn ngắn gọn. Tài liệu này, đã được đội ngũ chúng tôi biên soạn theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 tập 2. Mời tất cả các bạn cùng tham khảo.
Xem Tắt
Soạn văn Nước Đại Việt ta (đầy đủ)
I. Một vài nét về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi ( 1380-1442), hiệu là Ức Trai
– Quê quán: làng Nhị Khê, huyện Thường Phúc nay là huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (cũ)
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Ông là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam
+ Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành cánh tay đắc lực của Lê Lợi, có công lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc thế kỉ XV
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, ông để lại cho đời sau một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp văn học.
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập…
– Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nhiều tư tưởng yêu nước, thể hiện những triết lý sâu sắc, tinh tế lãng mạn, sáng tạo và thanh khiết.
II. Kiến thức cơ bản của tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng (tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về nước), Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để bố cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.
2. Bố cục
Chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa.
+ Phần 2: Tám câu tiếp theo: Chân lý về sự tồn tại độc lập của đất nước.
+ Phần 3: Sáu câu cuối: Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc.
3. Thể loại
– Cáo là một thể loại văn bản hành chính của nhà nước quân chủ, thường được dùng cho các phát ngôn chính thức, hệ trọng của vua chúa hoặc thủ lĩnh, nhằm tổng kết một công việc, trình bày một chủ trương xã hội chính trị cho dân chúng biết. Cáo đã có ở Trung Quốc từ thời Tam Đại.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi, nhưng thường là được viết bằng biền văn. Được biết đến nhiều nhất trong thể loại này ở văn học chữ Hán của Việt Nam là Bình Ngô đại cáo (1428) do Nguyễn Trãi soạn, nhân danh vua Lê Thái Tổ tuyên cáo với thiên hạ về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh, được viết theo thể văn tứ lục”. (Theo Từ điển văn học Việt Nam từ nguồn gốc đến hết thế kỉ XIX, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001).
4. Đọc – Hiểu văn bản
a. Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa
– “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc
– “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân
⇒ Nhân nghĩa là lo cho dân vì dân, là yêu nước, chống quân xâm lược là ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, cho nhân dân hưởng thái bình hạnh phúc
b. Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền
Lời thơ khẳng định chân lý về sự độc lập của dân tộc thông qua việc chứng minh đất nước ta là một đất nước có:
– Có nền văn hiến riêng.
– Có lãnh thổ riêng.
– Có phong tục riêng.
– Có lịch sử riêng.
– Có chế độ, chủ quyền riêng.
⇒ Chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng => khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập
c. Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc
– Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách.
⇒ Đó là hậu quả của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái mệnh trời, những kẻ dám làm tổn hại đến dân tộc ta chắc chắn không có kết quả tốt đẹp.
5. Tổng kết
* Nội dung: Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử… bất kỳ hành động xâm lược trái đạo lý nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại.
* Nghệ thuật:
– Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ
– Chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục
– Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc
– Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng
Soạn văn Nước Đại Việt ta (ngắn gọn)
I. Trả lời câu hỏi trong sgk
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
– Chân lý được khẳng định trong bài là:
– Nước ta có nền độc lập và chủ quyền riêng, là nước riêng, có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có lịch sử độc lập với nhiều triều đại, có chế độ, chủ quyền ngang hàng với các triều đại Trung Quốc..chính vì thế kẻ thù sang xâm lược ắt chuốc lấy thất bại
– Chính vì nước ta là một đất nước có chủ quyền, tự do riêng như thế nên chúng ta phải luôn nêu cao tinh thần yêu nước bảo vệ chủ quyền, tiêu diệt những thế lực có ý định xâm lược nước ta
Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
– Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “Yên dân”, “trừ bạo”
Nguyễn Trãi coi trọng nhân dân, và coi việc yên dân là nhiệm vụ hàng đầu, chính là nhân nghĩa. Muốn “yên dân”, nhân dân hưởng thái bình, thịnh trị thì trước hết phải “lo trừ bạo”, dẹp giặc để bảo vệ cuộc sống của họ, để nhân dân an tâm sinh sống, làm ăn. Trong hoàn cảnh nước Đại Việt bị giặc Minh xâm lược, tư tưởng này càng hợp lí. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
– Người dân: Nhân dân Đại Việt.
– Kẻ bạo ngược: Giặc Minh.
Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:
– Nền văn hiến lâu đời.
– Cương vực lãnh thổ.
– Phong tục tập quán.
– Lịch sử riêng.
– Chế độ riêng.
Đây chính là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc so với bài thơ “Sông núi nước Nam” bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó
Câu 4 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
– Cách dùng từ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác để khẳng định một cách sự hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, tự chủ đồng thời kể ra những kẻ xâm lược phương Bắc đã chịu thất bại mà sử sách còn ghi rõ.tạo được mối liên quan, gắn kết thể hiện được sự khẳng định một cách vững chắc chủ quyền dân tộc.
– Việc sử dụng các câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng cùng với biện pháp so sánh (Triệu, Đinh, Lý, Trần so sánh với Hán, Đường, Tống, Nguyên) đã có tác dụng nâng vị thế của các triều đại nước ta ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.
– Lời văn ngắn gọn, ý tứ phong phú, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén càng làm tăng thêm tính chân thực và thuyết phục cho bài thơ.
Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Thật vậy, sức thuyết phục của Nguyễn Trãi thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược, hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Những chân lý và những khẳng định về chủ quyền về tự do được Nguyễn Trãi khẳng định đanh thép, hùng hồn trong từng câu chữ. Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ, có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại. Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từng những thất bại của Lưu Cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2)
II. Luyện tập
Bài tập trang 70 sgk Ngữ văn lớp 8 tập 2
– Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài Nam Quốc Sơn Hà:
+ Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.
+ Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.