Soạn bài Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh, Soạn bài Tức cảnh Pắc Bó của Hồ Chí Minh là tài liệu cực kì hữu ích mà Tài Liệu Học Thi muốn giới thiệu đến các bạn học sinh
Soạn văn là một công việc quan trọng, thể hiện sự chăm chỉ, cần cù của mỗi bạn học sinh. Nhưng không phải ai cũng biết cách soạn văn hiệu quả.
Để giúp bạn học sinh lớp 8 soạn văn tốt hơn, Tài Liệu Học Thi sẽ hướng dẫn các bạn Soạn bài Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Tài liệu bao gồm 2 mẫu: soạn ngắn và soạn đầy đủ được chúng tôi biên soạn theo nội dung sách giáo khoa lớp 8 giúp các bạn ôn tập, hiểu bài từ đó học tập tốt môn Ngữ văn. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm bài văn mẫu: phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó. Chúc các bạn học tập tốt.
Xem Tắt
Soạn bài Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh đầy đủ
I. Về tác giả, tác phẩm
1. Về tác giả:
– Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
– Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng lãng mạn.
2. Về tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 2-1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – một hang núi nhỏ thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; với những sinh hoạt hằng ngày rất đạm bạc. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này.
b. Thể loại
Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Thể thơ này chỉ có một khổ gồm bốn câu (tứ tuyệt), mỗi câu bảy chữ (thất ngôn) rất nổi tiếng ở Trung Quốc, đã được du nhập và trở thành một trong những thể thơ phổ biến của văn học trung đại Việt Nam.
c. Giá trị nội dung
– Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng gian khổ
d. Giá trị nghệ thuật
– Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Giọng thơ trong sáng, sâu sắc, thể hiện sự lạc quan trong hoàn cảnh khó khăn
– Ngôn từ sử dụng giản dị, đời thường.
II. Kiến thức cơ bản
1. Bài thơ được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Có thể kể tên một số bài thơ cùng thể thơ với bài này đã học như: Sông núi nước Nam, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Xa ngắm thác núi Lư, Cảnh khuya, Rằm tháng riêng.
2. Giọng điệu chung của bài thơ là giọng sảng khoái, tự nhiên, hóm hỉnh pha chút vui đùa. Điều đó cho thấy, dù sống trong gian khổ nhưng tâm trạng của Bác vẫn rất lạc quan, hơn thế, Bác còn cảm thấy vui thích và thoải mái với cuộc sống nơi rừng núi hoang vu. Làm cách mạng và được sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn của nhà cách mạng, nhà thơ Hồ Chí Minh
Những năm tháng sống và làm việc ở Pác Bó, thực tế Bác đã phải trải qua rất nhiều những khó khăn. Thế nhưng những gian khổ ấy, những cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh, không làm mờ đi được niềm tin và niềm vui vì thời cơ của cuộc giải phóng đang tới gần. Có được niềm tin ấy thì những gian khổ nhỏ nhoi trong sinh hoạt cá nhân kia có nghĩa lí gì, thậm chí, tất cả đều trở nên sang trọng cả. Bài thơ cho thấy cá nhân cách cao khiết của Hồ Chí Minh, cho thấy sự hi sinh thầm lặng của người cho đất nước.
3. Nguyễn Trãi từng ca ngợi “thú lâm tuyền” (niềm vui thú được sống với rừng, suối) trong bài Côn sơn ca. Trong bài thơ này, Hồ Chí Minh cũng cho thấy niềm vui thú đó. Thế nhưng “thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi, ấy là cái “thú lâm tuyền” của người ẩn sĩ bất lực trước thực tế xã hội muốn “lánh đục về trong”, tự tìm đến cuộc sống “an bần lạc đạo”. Ở Hồ Chí Minh, cái “thú lâm tuyền” vẫn gắn với con người hành động, con người chiến sĩ. Nhân vật trữ tình trong bài thơ tuy có dáng vẻ của một ẩn sĩ nhưng thực tế đó lại là một người chiến sĩ đang tận tâm, tận lực vì tự do độc lập của non sông (Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng).
III. Rèn luyện kỹ năng
Bài thơ diễn tả những hoạt động hằng ngày của Bác thời kì hoạt động ở Pác Bó – Cao Bằng. Qua bài thơ, Bác đã thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc, tinh thần cách mạng triệt để qua giọng điệu lạc quan xen lẫn nét cười hóm hỉnh. Cho nên, đọc bài thơ bằng giọng điệu nhẹ nhàng, tránh lên gân, nhấn mạnh từ ngữ một cách không cần thiết. Chú ý đọc đúng nhịp 4/3, riêng câu 2 có thể tách thành nhịp 2/2/3.
Soạn bài Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh ngắn gọn
I. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
– Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 2/9/1969), quê ở Làng Sen, Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
– Bác là nhà chính trị, nhà cách mạng, nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc ta, danh nhân văn hóa thế giới.
– Bác cũng là nhà văn, nhà thơ và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp
2. Tác phẩm Tức cảnh Pác Bó
– Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2 – 1941, sau ba mươi năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó, một hang núi nhỏ sát biên giới Việt – Trung (thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm, bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối cạnh hang (được Người đặt tên là suối Lê-nin).
– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
– Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (3 câu thơ đầu): Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác.
+ Phần 2 (còn lại): Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng.
II. Luyện tập
Câu 1:
– Bài thơ Tức cảnh Pác Bó thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Một số bài thơ cùng loại: Nam quốc sơn hà, Cảnh khuya, Nguyên tiêu, Bánh trôi nước, Thiên trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư
Câu 2:
– Giọng điệu chung của bài thơ là vui, pha chút hóm hỉnh, hài hước
– Tâm trạng của Bác Hồ ở Pác Bó:
+ “sáng ra bờ suối, tối vào hang” → cuộc sống tự tại, hòa hợp với tự nhiên
+ “cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng” → thiếu thốn, đói khổ nhưng vẫn yêu đời, vui vẻ.
+ “bàn đá chông chênh” → sự khó khăn gian khổ của hoàn cảnh sống cũng chính là gian khổ của cuộc chiến đấu chống ngoại xâm.
→ Trải qua rất nhiều khó khăn, gian khổ khi sống ở Pác Bó nhưng Bác vẫn sống ung dung, tự tại và hòa hợp với tự nhiên.
– Bác cảm thấy cuộc sống gian khổ ấy “thật là sang” là bởi vì:
+ Bác đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên hàng đầu.
+ Niềm vui lớn nhất của Người là tìm ra đường giải phóng nước nhà.
+ “sang” Người sống hòa hợp, vui vẻ với tự nhiên.
→ Sự hi sinh thầm lặng của Người – một nhân cách vĩ đại, cao khiết.
Câu 3:
“Thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi ấy là cái “thú lâm tuyền” của người ẩn sĩ bất lực trước thực tế xã hội, muốn “lánh đục về trong”, tự tìm đến cuộc sống “an bần lạc đạo”. Ở Hồ Chí Minh, cái “thú lâm tuyền” vẫn gắn với con người hành động, con người chiến sĩ. Nhân vật trữ tình trong bài thơ tuy có dáng vẻ của một ẩn sĩ nhưng thực tế đó lại là một người chiến sĩ đang tận tâm, tận lực vì tự do độc lập của non sông (Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng).