Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn, Để giúp cho công việc soạn bài trước khi đến lớp của các bạn học sinh trở nên nhanh chóng hơn, thì hôm nay chúng tôi xin mời
Sau đây xin mời, quý thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo tài liệu Soạn văn lớp 9: Tổng kết phần Tập làm văn đã được Tài Liệu Học Thi đăng tải sau đây.
Tài liệu này sẽ gồm 2 phần chính là: soạn văn đầy đủ và soạn văn ngắn gọn. Tài liệu này, đã được đội ngũ chúng tôi biên soạn theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 tập 2. Mời tất cả các bạn cùng tham khảo.
Soạn văn Tổng kết phần Tập làm văn đầy đủ
I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS
Đọc bảng tổng kết sau(trang 169, 170 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
1. Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên. (Gợi ý: tự sự khác miêu tả như thế nào? Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh ở đâu? Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành ở những điểm nào? Hãy nêu các phương thức biểu đạt cơ bản của mỗi kiểu để làm sáng tỏ các câu hỏi trên.)
Trả lời:
Sự khác nhau giữa các văn bản
– Tự sự khác miêu tả:
+ Tự sự là trình bày lại sự việc có nguyên nhân, diễn biến, kết quả để mang một ý nghĩa nào đó
+ Miêu tả là tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng để mọi người có thể dung được sự vật, hiện tượng được nhắc đến.
– Thuyết minh khác tự sự và miêu tả ở chỗ thuyết minh trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng để mọi người có kiến thức khách quan về sự vật hay hiện tượng đó.
– Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh: Biểu cảm lại bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.
– Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành:
+ Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
+ Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lý về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lý; hay người lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thỏa thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.
2. Các kiểu văn bản trên có thay thế cho nhau được không? Tại sao?
Trả lời:
Các văn bản trôn không thay thế cho nhau được. Vì mỗi kiểu văn bản đều có phương thức biểu đạt riêng, hình thức thể hiện khác nhau, mục đích khác nhau, các yếu tố cấu thành văn bản khác nhau.
3. Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Vì sao? Nêu một ví dụ để minh họa.
Trả lời:
Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể.
4. Từ phần tổng kết trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học có gì giống và khác nhau.
a. Hãy kể tên các thể loại văn học đã học, ghi lên bảng.
b. Mỗi thể loại ấy đã sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
c. Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có khi nào sử dụng yếu tố nghị luận không? Cho ví dụ và cho biết yếu tố nghị luận đó có đặc điểm gì.
Trả lời:
a.
– Tự sự sử dụng phương thức biểu đạt là thông qua các sự kiện, biến cố và hành vi của con người làm cho tác phẩm trở thành một câu chuyện có ý nghĩa thông qua lời người kể chuyện.
– Trữ tình sử dụng phương thức biểu đạt là cảm xúc trữ tình và phương thức biểu cảm của ngôn ngữ.
– Kịch sử dụng phương thức biểu đạt là ngôn ngữ trực tiếp (đối thoại, độc thoại) và hành động của nhân vật mà không qua lời người kể chuyện.
b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.
Ví dụ :
- Truyện ngắn => Phương thức biểu đạt là tự sự ( kể lại các sự việc)…
- Thơ =>Phương thức chủ yếu là biểu cảm.
- Tuy nhiên, trong các thể loại ấy, có thể kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau để tăng hiệu quả.
c. Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch đôi khi cũng có sử dụng các yếu tố nghị luận, chẳng hạn như bốn câu thơ của Tố Hữu:
- Nếu là con chim, chiếc lá
- Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
- Lẽ nào vay mà không có trả
- Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?
- Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triết lý, gợi cho người đọc suy tư…
5. Kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự khác nhau như thế nào? Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
* Giống : Yếu tố tự sự ( kể chuyện) giữ vai trò chủ đạo.
* Khác :
– Văn bản tự sự :
+ Phương thức biểu đạt chính: trình bày các sự việc.
+ Tính nghệ thuật : thể hiện qua cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.
– Thể loại tự sự : Đa dạng (Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch…)
6. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau ở những điểm nào? Nêu đặc điểm của thể loại văn học trữ tình. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình khác nhau ở chỗ: kiểu văn bản biểu cảm không chỉ dùng cho văn bản nghệ thuật mà còn dùng trong rất nhiều tình huống và các loại văn bản khác.
Còn thể loại trữ tình là thể loại văn học nhằm phân biệt với các thể loại tự sự và kịch.
7. Tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự không? Cần ở mức độ nào, vì sao?
Trả lời:
Tác phẩm nghị luận có cần yếu tố miêu tả, tự sự, thuyết minh. Sử dụng thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận. Các yếu tố này giúp cho việc triển khai, thuyết phục luận điểm.
II. Phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS
1. Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy nêu ví dụ cho thấy mối quan hệ đó trong chương trình đã học.
Trả lời:
Phần Đọc hiểu văn bản và phần Tập làm văn có môi quan hệ với nhau. Việc đọc hiểu văn bản là phần cung cấp văn bản tiêu biểu cho học sinh về loại văn bản học ở Tập làm văn. Học cách làm văn bản trong Tập làm văn giúp cho học sinh hiểu rõ hơn cấu tạo, đặc điểm của phương thức biểu đạt có trong văn bản ở phần Đọc hiểu văn bản.
Ví dụ : Trong chương trình học, có những sự kết hợp như : yêu cầu viết 1 bài văn nghị luận, biểu cảm, tự sự…về một vấn đề, sự vật, sự việc nào đó. Học sinh có thể căn cứ vào cách thức xây dựng luận điểm, cách viết, cách sáng tạo…để tổ chức ý bài văn của mình.
2. Phần Tiếng việt có quan hệ như thế nào với phần Văn và phần Tập làm văn? Nêu ví dụ chứng minh.
Trả lời:
Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết với phần văn và Tập làm văn. Cần nắm chắc những kiến thức và vận dụng được các kỹ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản cũng như để viết, nói cho tốt.
3. Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa như thế nào đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn?
Trả lời:
Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
1. Văn bản thuyết minh
a. Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt là gì?
b. Muốn làm được văn bản thuyết minh, trước hết cần chuẩn bị những gì?
c. Hãy cho biết các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh.
d. Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
Trả lời:
a. Mục đích biểu đạt: Văn bản thuyết minh đem lại những kiến thức khách quan và thái độ đúng đắn đối với sự vật, hiện tượng được nhắc tới.
b. Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết cần chuẩn bị những kiến thức về thể loại, phương thức biểu đạt và đặc biệt là hiểu biết chính xác và bao trùm toàn bộ sự vật, hiện tượng được thuyết minh.
c. Phương pháp thường dùng: phương pháp chủ đạo là thuyết minh, bên cạnh đó là miêu tả, tự sự, biểu cảm và có thể là nghị luận.
d. Ngôn ngữ văn bản thuyết minh phải chính xác, khách quan, chi tiết và dễ hiểu.
2. Văn bản tự sự
a. Văn bản tự sự có đích biểu đạt là gì?
b. Nêu các yếu tố tạo thành văn bản tự sự.
c. Vì sao văn bản tự sự thường kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm? Hãy cho biết tác dụng của các yếu tố đó đối với văn bản tự sự.
d. Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?
Trả lời:
a. Văn bản tự sự có mục đích biểu đạt là kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó.
b. Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự là sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục.
c. Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn.
Khi kể chuyện, người kể nhằm trả lời làm rõ câu hỏi câu chuyện ấy, nhân vật ấy, hành động ấy ra sao… thì cần phải biết miêu tả.
Khi kể chuyện, muôn câu chuyện thêm phần sâu sắc, giàu tính triết lý gợi cho người nghe, người đọc suy tư, người kể phải dùng thêm yếu tố nghị luận.
Khi kể chuyện, người kể cần thể hiện thái độ và tình cảm của mình đối với sự việc, nhân vật nên phải biết dùng thêm các yếu tố biểu cảm.
d. Ngôn ngữ trong văn bản tự sự thường sử dụng nhiều từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động.
3. Văn bản nghị luận
a. Văn bản nghị luận có đích biểu đạt là gì?
b. Văn bản nghị luận do các yếu tố nào tạo thành?
c. Nêu yêu cầu đối với luận điểm, luận cứ và lập luận.
d. Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
e. Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ.
Trả lời:
a. Mục đích biểu đạt của văn nghị luận là nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
b. Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.
c. Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.
d. Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận
+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.
Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung.
+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.
e. Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học
+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.
+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhân vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.
+ Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật được nghị luận.
Soạn văn Tổng kết phần Tập làm văn ngắn gọn
I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS
Câu 1 (trang 170 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
– Tự sự và miêu tả:
– Thuyết minh khác tự sự và miêu tả:
– Biểu cảm khác thuyết minh:
– Nghị luận khác điều hành:
Câu 2 (trang 170 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, với thế mạnh riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.
Câu 3 (trang 170 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Các phương thức biểu đạt thường kết hợp với nhau trong một văn bản cụ thể để làm sáng tỏ đặc điểm của đối tượng được nói tới trong mỗi loại văn bản.
Câu 4 (trang 170 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
a. các thể loại văn học đã học: thơ, truyện dài, ký, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự…
b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm
VD:
- Truyện ngắn có phương thức biểu đạt là tự sự
- Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm
- Tuy nhiên trong các thể loại ấy, có thể kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau để tăng hiệu quả.
c. trong các tác phẩm như thơ, truyện, kịch, có thể sử dụng yếu tố nghị luận.
VD: Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán, Nguyễn Du vận dụng phương thức nghị luận qua lời lập luận gỡ tội của Hoạn Thư:
- Là đàn bà nên ghen tuông là chuyện bình thường
- Hoạn Thư cũng đối xử tốt với Kiều, khi Kiều trốn cũng không đuổi theo
- Hoạn Thư và Kiều chung chồng => đều là nạn nhân chế độ đa thê.
- Hoạn Thư lỡ gây đau khổ cho Kiều, giờ chỉ biết trông chờ vào sự khoan dung của nàng
=> lập luận chặt chẽ, logic, hợp lý hợp tình khiến Kiều không thể xử phạt.
* Trong văn tự sự, yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, mục đích sử dụng là làm cho đoạn văn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố này được sử dụng khi người viết muốn người nghe suy nghĩ về một vấn đề nào đó, thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm câu chuyện tăng phần triết lí.
Câu 5 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
* Giống nhau:
Các kiểu văn bản và các thể loại văn học có thể dùng chung một phương thức biểu đạt nào đó.
* Khác nhau:
- Kiểu văn bản là cơ sở của thể loại văn học, thể loại văn học là “môi trường” cho kiểu văn bản xuất hiện.
- Thể loại văn học đòi hỏi phải có cốt truyện, kiểu văn bản tự sự thì không.
Câu 6 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Kiểu văn biểu cảm và thể loại văn học trữ tình:
– Giống: yếu tố cảm xúc, tình cảm giữ vai trò chủ đạo.
– Khác:
+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi)
+ Tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc của chủ thể thông qua hình tượng nghệ thuật (thơ).
Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình:
– Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình.
– Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn, lời văn tràn đầy tính biểu cảm.
Câu 7 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự với mục đích làm cho bài nghị luận thêm cụ thể và sinh động, không chỉ tác động đến lí trí người đọc mà còn lay động cả tình cảm người đọc.
II. Phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS
Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Phần Văn và tập làm văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nắm vững những kiến thức, kĩ năng của phần Tập làm văn thì mới có khả năng đọc – hiểu tốt và ngược lại. Các văn bản (hoặc đoạn trích) trong phần Văn là những biểu hiện cụ thể, sinh động của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
Câu 2 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Tiếng Việt góp phần vào việc học tốt Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn Vì Tiếng Việt do học sinh nắm được các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại… Cũng từ đó giúp các em có cơ sở thấy được cái hay cái đẹp của cách diễn đạt trong các bài văn phần đọc hiểu văn bản. Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội thoại nên các em tập làm văn hiệu quả hơn.
Câu 3 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
Ý nghĩa các phương thức biểu đạt:
- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn về tự sự, miêu tả hay, sinh động, hấp dẫn
- Yếu tố nghị luận, thuyết minh: giúp tư duy logic, thuyết phục về một vấn đề
- Biểu cảm: giúp có cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
a. Văn bản thuyết minh có mục đích biểu đạt là trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.
b. Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết phải cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác đối tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
c. Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
d. Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cổ động, chặt chẽ và sinh động.
Câu 2 (trang 172 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
a. Mục đích biểu đạt: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ.
b. Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự: người tự sự, nhân vật, sự việc (sự kiện) có mối quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa.
c. Trong một văn bản tự sự, phương thức chủ yếu là tự sự. Tuy nhiên không thể sử dụng mỗi phương thức tự sự xuyên suốt câu chuyện vì như vậy rất nhàm chán. Và sự vật, hiện tượng đó không thể hiện lên trước mắt người đọc hay thái độ, tư tưởng, tình cảm cảm không được bộc lộ. Cho nên bên cạnh tự sự, thường có phương thức miêu tả và biểu cảm để câu chuyện trở nên hấp dẫn, chân thực, và sinh động hơn.
d. Ngôn ngữ trong văn bản tự sự: mang tính chân thật, bộc lộ tư tưởng thái độ của tác giả.
Câu 3 (trang 172 sgk Ngữ văn lớp 9 tập 2)
a. Mục đích biểu đạt của văn nghị luận là nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưởng, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
b. Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.
c. Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.
d. Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận
+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.
Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung.
+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.
e. Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học
+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.
+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhân vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.
+ Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật được nghị luận.