Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 10 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com Shop chia sẽ Tài Liệu Học tập Miễn Phí cho các bạn độc giả có cái nhìn hay và tổng quan về các tính năng sản phẩm độc đáo Wed, 28 Oct 2020 01:53:31 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.9.10 https://quatangtiny.com/wp-content/uploads/2020/10/cropped-icon-Qua-1-32x32.png Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 10 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com 32 32 Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 – 2021 https://quatangtiny.com/bo-de-thi-giua-hoc-ki-i-mon-ngu-van-lop-10-39265 https://quatangtiny.com/bo-de-thi-giua-hoc-ki-i-mon-ngu-van-lop-10-39265#respond Fri, 23 Oct 2020 03:17:36 +0000 https://quatangtiny.com/bo-de-thi-giua-hoc-ki-i-mon-ngu-van-lop-10-39265

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: Lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy lớp 4, 5
]]>
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 – 2021

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 – 2021, Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 – 2021 là tài liệu vô cùng hữu ích mà Tài Liệu Học Thi

Mời quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 10 tham khảo Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 – 2021 có ma trận kèm theo đáp án chi tiết.

Tài liệu bao gồm 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn giúp các bạn học sinh lớp 10 hệ thống lại kiến thức đã học cũng như có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ thi sắp tới. Đề thi bám sát kiến thức trong SGK Ngữ văn lớp 10 nửa đầu học kì 1. Đề gồm 2 phần đọc hiểu và làm văn với thời gian làm bài là 90 phút. Mời các bạn tham khảo và tải tài liệu tại đây.

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10

Đề thi giữa học kì 1 lớp 10 môn Văn – Đề 1

Ma trận đề thi

Chủ đề/Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
      Vận dụng thấp Vận dụng cao  

Chủ đề 1:
Đọc – hiểu phần văn học

PCNNNT, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ ẩn dụ

 

– phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ ẩn dụ,nội dung văn bản

Yếu tố thần kỳ, ý nghĩa

Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ

Kĩ năng dựng đoạn

 

Số câu: 2
Số điểm: 4
Tỉ lệ: 40 %

1,5 điểm
15 %

1,5 điểm
15%

 

1,0 điểm
10 %

2 câu

40%

Chủ đề 2:
Làm văn
tự sự

Nhận biết được
kiểu bài.

Tự sự nhập vai

Chỉ ra được các
yêu cầu của đề
bài.

Biết trình bày bài văn tự sự, diễn đạt ý, viết câu, dùng từ phù hợp

Có những
liên tưởng
thú vị, sự lí
giải thấu
đáo, văn
viết có cảm
xúc. Có sự sáng tạo

 

Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ:

0.5 điểm
5%

0,5 điểm
5%

3,0 điểm
30%

2,0 điểm
20 %

1 câu
6,0 đ
60%

Tổng số câu:
Số điểm
Tỉ lệ:

2,0 điểm
20 %

2.0 điểm
20%

3,0 điểm
30%

3,0 điểm
30 %

2 câu
10 đ
100%

Đề bài

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Câu 1 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,
Em đã có chồng anh tiếc lắm thay.
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không.
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá cắn câu.
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra ?”

(Ca dao)

1a. Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản. (0.5 điểm)

1b. Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0.5 điểm)

1c. Nêu nội dung chính của văn bản. (0.5 điểm)

1d. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu.”? (1.0 điểm)

1e. Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2: (1 điểm)

Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó.

PHẦN II: LÀM VĂN (6 điểm)

Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 10 môn Văn – Đề 2

I. Đọc hiểu (5.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.

(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)

1. Nội dung chính của văn bản là gì? (0.5 điểm)

2. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)

3. Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? (1.0 điểm)

4. Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả. (1.0 điểm)

5. Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. (2.0 điểm)

II. Làm văn (5.0 điểm)

Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:

…Người dân nào xưa đưa em về đây
Như muốn nhắc một điều gì…

(Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa)

Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế?

Đề thi giữa học kì 1 lớp 10 môn Văn – Đề 3

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây:

“Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường như muốn lẩn tránh suốt đời. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”

(Trích Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)

a. Nội dung chính của đoạn văn trên? (1,0 điểm)

b. Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn trên có tên gọi chung là gì? Nó thể hiện đặc điểm nào về mặt nghệ thuật của văn học trung đại? (1,0 điểm)

c. Tư thế “ Ghé chiếu” của vua Quang Trung có hiệu quả thuyết phục như thế nào với sĩ phu Bắc Hà? (1,0 điểm)

Câu 2. (7,0 điểm)

Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Qua số phận người phụ nữ trong xã hội xưa, anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay?

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10

Đáp án đề thi giữa học kì 1 Văn 10 – Đề 1

Câu Nội dung Điểm
Phần I Đọc- Hiểu 4.0
Câu 1a PCNN : Nghệ thuật Thể thơ lục bát 0.5
Câu 1b PTBĐ tự sự, biểu cảm, miêu tả 0.5

Câu 1c

Lời than vãn của chàng trai về việc cô gái đã đi lấy chồng.

Lời trách móc của cô gái vì chàng trai quá chậm trễ trong việc bày tỏ tình cảm với cô.

0.5

Câu 1d

Biện pháp tu từ So sánh (như chim, như cá) (0.25 điểm).

Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái (0.25 điểm).

Biện pháp tu từ Ẩn dụ (chim vào lồng, cá cắn câu) (0.25 điểm).

Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái (0.25 điểm).

1.0

Câu 1e

Bày tỏ tình cảm buồn bã, xót xa, tiếc nuối …

Đúng kỹ năng viết đoạn văn …

0.5

Câu 2

Ý nghĩa của yếu tố thần kì:

– Giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, lôi cuốn

– Phản ánh thái độ của nhân dân với nhân vật lịch sử: kính trọng, biết ơn vị vua An Dương Vương nên nhân dân đã bất tử hóa

 

0.5

0.5

Phần II

Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.

6.0

 

1. Yêu cầu về kĩ năng:

– Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.

– Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần

– Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

– Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

– Đề bài yêu cầu nhập vai nhân vật kể lại cuộc đời mình nên bài viết cần bám sát những sự việc, chi tiết tiêu biểu của văn bản. Đồng thời cần tái hiện nội dung câu chuyện từ góc nhìn của vai người kể chuyện và đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để câu chuyện sinh động.

– Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý cơ bản sau:

 

 

Gợi ý:

I. MB

– Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện.

II. TB

Các sự việc chính:

– Tấm bị mẹ con Cám hại chết khi về giỗ bố

– Tấm hóa thành chim vàng anh bay về cung, báo hiệu sự hiên diện của mình. Mẹ con Cám giết chim vàng anh

– Tấm hóa thành cây xoan che bóng mát cho vua. Mẹ con Cám chặt cây xoan làm khung cửi

– Tấm hóa mình vào khung cửi, cảnh cáo Cám. Mẹ con Cám đốt khung cửi

– Tấm hóa thành quả thị, được một bà lão yêu thích mang về nhà và trở lại thành người chung sống hạnh phúc bên bà lão.

– Tấm gặp lại vua và được đón về cung.

– Tấm trừng trị Cám.

III. KB

Bài học từ câu chuyện đấu tranh của Tấm: chủ động, mạnh mẽ, kiên trì, cương quyết,…

(Học sinh có thể sáng tạo khi kể nhưng vẫn phải đảm bảo cốt truyện và ngôn ngữ văn học; biết vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, liên tưởng,..để làm bài)

 

 

0.5

 

5.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5

* Lưu ý :

Chỉ cho điểm tối đa khi HS đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Giáo viên cần linh hoạt trong khi chấm, tránh hiện tượng đếm ý cho điểm.

– HS có thể trình bày theo những kết cấu khác nhau và có những cảm

Đáp án đề thi giữa học kì 1 Văn 10 – Đề 2

Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm

ĐỌCHIỂU

1 Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. 0.5

2

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0.5

 

3

– Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người.

– Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày…

0.5

0.5

 

 

4

Dự kiến một số tình huống trả lời:

– Xác định rõ mục tiêu cuộc sống (ngắn hạn và dài hạn).

– Lập kế hoạch cá nhân (thời gian biểu ngày, tuần, tháng…).

– Hình thành thói quen ghi chép công việc cần làm theo thứ tự ưu tiên…

Học sinh có thể lựa chọn các phương án trả lời khác. Giám khảo chấm điểm dựa trên mức độ hợp lí của câu trả lời.

 

 

1.0

5

 

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.

– Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.

 

0.5

 

 

* Yêu cầu về kiến thức:

– Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.

– Bàn luận:

+ Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.

+ Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…

+ Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của chính mình.

– Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.

Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải hợp lí, thuyết phục; Giáo viên linh hoạt trong đánh giá.

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

LÀM

VĂN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0.5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài học nhân dân gửi gắm qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy.

0.5

3. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu ý thơ, tác phẩm, nhân vật Mị Châu và kết cục của nhân vật.

* Bàn luận:

– Mị Châu đã phải nhận một kết cục bi thảm:

+ Đất nước rơi vào tay giặc.

+ Tình yêu trở thành mối nhục thù.

+ Bản thân bị coi là giặc, phải chịu tội chết.

– Qua kết cục bi thảm ấy, tác giả dân gian nhắn gửi hậu thế nhiều điều:

+ Bài học cảnh giác giữ nước.

+ Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung.

+ Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình yêu.

* Đánh giá: Những bài học được rút ra qua sai lầm của Mị Châu có ý nghĩa cho muôn đời.

 

3.0

 

 

 

 

 

 

 

4. Sáng tạo

– Có cách diễn đạt sáng tạo.

– Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.

 

0.5

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.5

Tổng điểm

10

Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.

 

Đáp án đề thi giữa học kì 1 Văn 10 – Đề 3

Câu 1. (3,0 điểm)

a. Nội dung của đoạn văn trên là:

– Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà khi Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh là vẫn còn e dè, nghi ngại, giữ mình là chính, thậm chí ẩn dật uổng phí tài năng. (0,5 điểm)

– Thái độ khiêm tốn, sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người tài của người xuống chiếu. (0,5 điểm)

b. Phần in đậm là những điển tích điển cố, thể hiện đặc điểm của văn học trung đại là lối tư duy theo kiểu mẫu đã có sẵn, hướng về cái đẹp trong quá khứ, ưa sử dụng những điển tích điển cố, những thi liệu Hán học. (1,0 điểm)

c. Tư thế “ghé chiếu” là một điển tích vừa cho thấy thái độ khiêm tốn sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng hiền tài của Quang Trung vừa thể hiện vốn hiểu biết uyên thâm, tài văn chương của tác giả. Người nghe vì thế thêm nể trọng vì những điều đã được viết ra. (1,0 điểm)

Câu 2. (7,0 điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng

– Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.

– Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giải thích, chứng minh, nêu cảm nghĩ…

2. Yêu cầu về kiến thức

a. Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm Tự tình II. 0,5
b. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ

– Hai câu đề: Tình cảnh cô đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng xót xa thấm thía cho sự rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận. (1,0 điểm)

– Hai câu thực: Tìm đến rượu để quên đời, nhưng không quên được; tìm đến vầng trăng để mong tìm tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn. (1,0 điểm)

– Hai câu luận: Tả cảnh thiên nhiên kỳ lạ phi thường, đầy sức sóng: Muốn phá phách, tung hoành => Cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình. (1,0 điểm)

– Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. (1,0 điểm)

– Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. (0,5 điểm)

c. Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay. (1,5 điểm)

– Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội xưa: Phần lớn phụ nữ Việt Nam thời xưa không được coi trọng, không có được những địa vị xứng đáng trong gia đình, xã hội, phải chịu nhiều sự áp đặt, bất công, tư tưởng trọng nam khinh nữ

– Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội ngày nay:

+ Vẫn có trách nhiệm tề gia nội trợ, vẫn giữ được nét dịu dàng, khiêm nhường của người phụ nữ truyền thống.

+ Là những công dân bình đẳng trong cộng đồng xã hội. Không còn phải cam chịu số phận, không còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào người đàn ông như phụ nữ xưa. Họ có quyền được học hành, làm việc, cống hiến cho sự phát triển của xã hội.

d. Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ. (0,5 điểm)

3. Cách cho điểm

– Điểm 7: Đáp ứng tất cả các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.

– Điểm 5 – 6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.

– Điểm 3 – 4: Đáp ứng được một phần yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.

– Điểm 1 – 2: Chưa hiểu kỹ đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ.

– Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.

]]>
https://quatangtiny.com/bo-de-thi-giua-hoc-ki-i-mon-ngu-van-lop-10-39265/feed 0