Ngữ văn 9 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com Shop chia sẽ Tài Liệu Học tập Miễn Phí cho các bạn độc giả có cái nhìn hay và tổng quan về các tính năng sản phẩm độc đáo Fri, 27 Aug 2021 10:45:35 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.9.10 https://quatangtiny.com/wp-content/uploads/2020/10/cropped-icon-Qua-1-32x32.png Ngữ văn 9 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com 32 32 Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn 9 năm 2021 – 2022 https://quatangtiny.com/ke-hoach-giao-duc-mon-ngu-van-9-53694 https://quatangtiny.com/ke-hoach-giao-duc-mon-ngu-van-9-53694#respond Fri, 27 Aug 2021 10:45:35 +0000 https://quatangtiny.com/ke-hoach-giao-duc-mon-ngu-van-9-53694

Related posts:

  1. Kế hoạch giáo dục lớp 6 sách Cánh diều (8 môn)
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2021 cho học sinh, giáo viên
]]>
Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn 9 năm 2021 – 2022

Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn 9 năm 2021 – 2022, Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021 – 2022 giúp giáo viên nhanh chóng thiết kế cấu trúc giảng dạy, phân

Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021 – 2022 giúp giáo viên nhanh chóng thiết kế cấu trúc giảng dạy, phân bổ tiết học, phân bổ thời gian kiểm tra toàn bộ năm học 2021 – 2022.

Đây là mẫu kế hoạch giáo dục của giáo viên được thực hiện theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH. Qua đó giúp quý thầy cô có thêm nhiều tư liệu tham khảo để nhanh chóng xây dựng cho riêng mình kế hoạch giáo dục hoàn chỉnh, chi tiết và đúng yêu cầu. Vậy sau đây là nội dung chi tiết mẫu kế hoạch giáo dục, mời các bạn theo dõi tại đây.

Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 8 theo Công văn 5512

TRƯỜNG: THCS ……………..

TỔ: …………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA GIÁO VIÊN

MÔN HỌC/HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔN NGỮ VĂN LỚP 9

(Năm học: 2021 – 2022)

I. Kế hoạch dạy học

1. Phân phối chương trình

STT

Bài học

(1)

Số tiết

(2)

Thời điểm

(3)

Thiết bị dạy học

(4)

Địa điểm dạy học

(5)

1

Phong cách Hồ Chí Minh

2

Tuần 1

(Từ ngày 7/9/2021

đến ngày12/9/2021)

Lớp học

2

3

Các phương châm hội thoại

1

Máy chiếu

Lớp học

4

Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

1

Lớp học

5

Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

1

Lớp học

6

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

2

Tuần 2

(Từ ngày 13/9 đến ngày 19/9/2021)

Lớp học

7

8

Các phương châm hội thoại (tiếp)

1

Máy chiếu

Lớp học

9

Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

1

Lớp học

10

Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

1

Lớp học

11

Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

3

Tuần 3

(Từ ngày 20/9 đến ngày 26/9/2021)

Lớp học

12

13

14

Các phương châm hội thoại (tiếp)

1

Máy chiếu

Lớp học

15

Chuyện người con gái Nam Xương

3

Lớp học

16

Tuần 4

(Từ ngày 27/9

đến ngày 3/10/2021)

Lớp học

17

18

Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp

1

Máy chiếu

Lớp học

19

Sự phát triển của từ vựng

2

Lớp học

20

21

Hoàng Lê nhất thống chí

3

Tuần 5

(Từ ngày 4/10

đến ngày 10/10/2021

Lớp học

22

23

24

Sự phát triển của từ vựng (tiếp)

1

Lớp học

25

Thuật ngữ

1

Máy chiếu

Lớp học

26

Chủ đề tích hợp: VĂN BẢN TỰ SỰ

12

Tuần 6-8

( Từ ngày 11/10/ 2021

đến ngày 31/10/2021)

Máy chiếu

Lớp học

27

28

29

31

31

32

33

34

35

36

37

38

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

2

Tuần 8

(Từ ngày 26/10)

đến ngày 31/10/2021)

Lớp học

39

40

Tổng kết từ vựng (Từ đơn, từ phức … từ nhiều nghĩa)

1

Máy chiếu

Lớp học

41

Tổng kết từ vựng (Từ đồng âm… trường từ vựng)

1

Tuần 9

(Từ ngày 01/11

đến ngày 07/11/2021)

Máy chiếu

Lớp học

42

Chương trình địa phương (phần Văn)

1

Lớp học

43

Ôn tập giữa kì I

1

Lớp học

44

Kiểm tra giữa kì I

2

Lớp học

45

46

Đồng chí

3

Tuần 10

(Từ ngày 08/11)

đến ngày

14/11/2021)

Máy chiếu

Lớp học

47

48

49

Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển … trau dồi vốn từ

1

Lớp học

50

Nghị luận trong văn bản tự sự

1

Lớp học

51

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

3

Tuần11

(Từ ngày 15/11

đến ngày 21/11/2021)

Máy chiếu

Lớp học

52

53

54

Trả bài kiểm tra giữa kì I

1

Lớp học

55

Tổng kết từ vựng (Từ tượng thanh … một số biện pháp tu từ từ vựng)

1

Lớp học

56

Đoàn thuyền đánh cá

3

Tuần 12

(Từ ngày 22/11

đến ngày 28/11/2021)

Máy chiếu

Lớp học

57

58

59

Tổng kết từ vựng. (Luyện tập tổng hợp)

1

Lớp học

60

Bếp lửa

3

Máy chiếu

Lớp học

61

Tuần 13

(Từ ngày 29/11

đến ngày 05/12/2021)

62

63

Ánh trăng

3

Máy chiếu

Lớp học

64

65

66

Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận

1

Tuần 14

(Từ ngày 06/12

đến ngàỳ 12/12/2021)

Lớp học

67

Làng

4

Máy chiếu

Lớp học

68

69

70

71

Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

1

Tuần 15

(Từ ngày 13/12

đến ngày 19/12/2021)

Lớp học

72

Lặng lẽ Sa Pa

4

Máy chiếu

Lớp học

73

74

75

76

Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm

1

Tuần 16

(Từ ngày 20/12

đến ngày 26/12/2021)

Máy chiếu

Lớp học

77

Chiếc lược ngà

4

78

79

80

81

Ôn tập Tiếng Việt (Các phương châm hội thoại …Cách dẫn gián tiếp)

1

Tuần 17

(Từ ngày28/12

đến ngày 02/01/2021)

Máy chiếu

Lớp học

82

Ôn tập phần Tập làm văn

1

Lớp học

83

Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp)

1

Lớp học

84

Kiểm tra cuối kì I

2

Lớp học

85

86

Cố hương

3

Tuần 18

(Từ ngày 03/01

đến ngày 09/01/2022)

Lớp học

87

88

89

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

1

Lớp học

90

Trả bài kiểm tra cuối kì I

1

Lớp học

91

Chủ đề tích hợp:

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

15

Tuần 19, 20,21

(Từ ngày 10/01

06/02/2022)

Máy chiếu

Lớp học

92

93

94

95

96

97

98

99

100

101

102

103

104

105

106

Khởi ngữ

1

Tuần 22

(Từ ngày

07/02/2022

đến ngày 13/02/2022)

Máy chiếu

Lớp học

107

Phép phân tích và phép tổng hợp

1

Lớp học

108

Luyện tập phân tích và tổng hợp

1

Lớp học

109

Tiếng nói của văn nghệ

3

Lớp học

110

111

112

Các thành phần biệt lập

1

Tuần 23

(Từ ngày14/ 02/2022

đến ngày 20/02/2022)

Máy chiếu

Lớp học

113

Hướng dẫn chuẩn bị cho chương trình địa phương phần Tập làm văn (sẽ làm ở nhà)

1

Lớp học

114

Các thành phần biệt lập (tiếp)

1

Lớp học

115

Liên kết câu và liên kết đoạn văn

1

Lớp học

116

Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)

2

Tuần 24

(Từ ngày 21/ 02

đến ngày 27/02/2022)

Lớp học

117

118

Mùa xuân nho nhỏ

3

Máy chiếu

119

120

121

Viếng lăng Bác

3

Tuần 25

(Từ ngày 28/02/2022

đến ngày 06/03/2022)

Máy chiếu

Lớp học

122

123

124

Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

2

Lớp học

125

126

Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

2

Tuần 26

(Từ ngày 07/03/2022

đến ngày 13/03/2022)

Lớp học

127

128

Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

1

Lớp học

129

Sang Thu

2

Máy chiếu

Lớp học

130

131

Nói với con

3

Tuần 27

(Từ ngày14/03/2022

đến ngày 20/03/2022)

Máy chiếu

Lớp học

132

133

134

Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

2

Lớp học

135

136

Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

2

Tuần 28

(Từ ngày 21/03/2022

đến ngày 27/03/2022

Lớp học

137

138

Ôn tập giữa kì II

1

Lớp học

139

Kiểm tra giữa kì II

2

Lớp học

140

141

Nghĩa tường minh và hàm ý

1

Tuần 29

(Từ ngày28/ 03/2022

đến ngày 03/04/2022)

Máy chiếu

Lớp học

142

Mây và sóng

2

Lớp học

143

144

Ôn tập về thơ

1

Lớp học

145

Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp)

1

Máy chiếu

Lớp học

146

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

1

Tuần 30

(Từ ngày 04/04/2022

đến ngày 10/04/2022)

Lớp học

147

2

Lớp học

148

149

Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

1

Lớp học

150

Trả bài Kiểm tra giữa kì II

1

Lớp học

151

Ôn tập Tiếng Việt lớp 9

2

Tuần 31

(Từ ngày 11/04/2022

đến ngày 17/04/2022)

Máy chiếu

Lớp học

152

153

Những ngôi sao xa xôi

4

Máy chiếu

Lớp học

154

155

156

Tuần 32

(Từ ngày18/ 04/2022

đến ngày 24/04/2022)

157

Chương trình địa phương (phần Tập làm văn)

1

Lớp học

158

Biên bản

1

Máy chiếu

Lớp học

159

Tổng kết về ngữ pháp

1

Lớp học

160

Hợp đồng

1

Máy chiếu

Lớp học

161

Ôn tập về truyện

1

Tuần 33

(Từ ngày25/04/2022

đến ngày 01/05/2022)

Lớp học

162

Tổng kết về ngữ pháp (tiếp)

2

Lớp học

163

164

Bố của Xi-mông

2

Lớp học

165

166

Tổng kết Tập làm văn

2

Tuần 34

(Từ ngày10/05/2021

đến ngày 15/05/2021)

Máy chiếu

Lớp học

167

168

Tổng kết văn học

3

Máy chiếu

Lớp học

169

170

171

Kiểm tra cuối kì II

2

Tuần 35

(Từ ngày02/05/2022

đến ngày 08/05/2022

Lớp học

172

173

Tổng kết văn học nước ngoài

2

Lớp học

174

175

Trả bài kiểm tra cuối kì II

1

Lớp học

TỔ TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

….……, ngày . . . tháng … năm 2021

GIÁO VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)

]]>
https://quatangtiny.com/ke-hoach-giao-duc-mon-ngu-van-9-53694/feed 0
Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương https://quatangtiny.com/soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-46054 https://quatangtiny.com/soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-46054#respond Fri, 23 Oct 2020 05:16:18 +0000 https://quatangtiny.com/soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-46054

Related posts:

  1. Phân tích chi tiết “cái bóng” trong Chuyện người con gái Nam Xương (Dàn ý + 8 mẫu)
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
]]>
Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương

Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương, Tài Liệu Học Thi sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Chuyện người con gái Nam Xương. Kính mời bạn đọc cùng tham khảo!

Chuyện người con gái Nam Xương của là một tác phẩm thuộc chương trình Ngữ Văn lớp 9

Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Chuyện người con gái Nam Xương, kính mời quý bạn đọc cùng tham khảo. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho học sinh trong quá trình chuẩn bị bài. 

Soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Dữ – có sách phiên âm là Nguyễn Tự (chưa rõ năm sinh – năm mất).

– Người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

– Ông là học trò của Tuyết Giang Phu Tử – Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Ông sống ở thế kỉ XVI là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.

– Nguyễn Dữ là một người học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan có một năm rồi xin về quê nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời khác.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

– “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”.

– Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những chuyện kỳ lạ được lưu truyền ) là tác phẩm được viết bằng chữ Hán. Tác phẩm này có chịu ảnh hưởng của truyện truyền kỳ Trung Quốc – một thể loại truyện thường có yếu tố kỳ lạ, hoang đường. Nhưng điểm khác là Nguyễn Dữ đã biết khai thác các truyện cổ dân gian, các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam để sáng tạo ra tác phẩm của mình.

– Nhân vật chính của truyện thường là những người phụ nữ bất hạnh, khao khát hạnh phúc nhưng bị các thế lực bạo tàn và cả lễ giáo khắc nghiệt xô đẩy vào hoàn cảnh éo le, oan khuất và bất hạnh.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

– Phần 1: Từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình”. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh.

– Phần 2: Tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.

– Phần 3. Còn lại. Vũ Nương được giải oan.

3. Tóm tắt

Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp nên được Trương Sinh đem lòng yêu mến liền xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về làm vợ. Biết chồng có tính đa nghi nên, Vũ Nương hết mực giữ gìn khuôn phép. Bấy giờ, đất nước có chiến tranh, Trương Sinh phải lên đường đi lính. Vũ Nương ở nhà sinh nuôi dạy con và chăm sóc mẹ già, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất. Khi Trương Sinh trở về, bế con ra mộ thăm mẹ thì hiểu lầm rằng vợ có người khác. Vũ Nương chịu oan khuất biết không thể rửa sạch liền nhảy xuống sông tự vẫn. Một đêm nọ, Trương Sinh bế con ngồi trước ngọn đèn, thấy đứa bé chỉ vào cái bóng mình bảo đấy là cha mới nhận ra mình đã hiểu lầm vợ, hối hận cũng đã muộn. Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi trước đó nên khi gặp nạn chết đuối đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung. Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang. Vũ Nương hiện ra giữa dòng ngồi trên chiếc kiệu hoa đa tạ chàng rồi biến mất.

Xem thêm tại Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh

– Vũ Nương tính thùy mị, nết na lại có tư dung tốt đẹp.

– Trong làng có chàng Trương Sinh đem lòng yêu mến, liền xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.

– Vũ Nương biết chồng có tính đa nghi, phòng ngừa vợ quá sức. Nhưng nàng cũng giữ gìn khuôn phép, vợ chồng không có gì phải bất hòa.

– Chiến tranh xảy ra, Trương Sinh tuy nhà hào phú nhưng vẫn bị bắt đi lính.

– Khi chồng ra chiến trường, nàng ở nhà hết mực lo lắng cho gia đình: sinh con, chăm sóc mẹ chồng, khi mẹ chồng mất thì lo ma chay chu đáo.

=> Vũ Nương là một người vợ đảm đang, hiền thục và hết lòng vì chồng, gia đình nhà chồng.

2. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương

– Hoàn cảnh:

  • Trương Sinh đi lính trở về, biết tin mẹ mất liền bế con ra mộ thăm mẹ.
  • Đứa con không chịu nghe lời, ngây thơ hỏi: “Hóa ra ông cũng là cha tôi ư?…”

=> Trương Sinh hiểu nhầm vợ ở nhà có người khác.

– Diễn biến: Về nhà, Trương Sinh la um cho hả giận. Vũ Nương tìm cách giải thích nhưng không được.

– Kết quả: Biết không thể giải thích được nỗi oan, Vũ Nương tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời than rằng: “Kẻ bạc mệnh này…” rồi nhảy xuống sông tự vẫn.

=> Vũ Nương đau đớn, thất vọng trước sự nghi ngờ của chồng. Nàng lựa chọn cái chết để rửa sạch nỗi tủi nhục. Qua đây, thấy được số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa.

3. Vũ Nương được giải oan

* Trực tiếp:

– Một đêm nọ, Trương Sinh bế con ngồi trước ngọn đèn, thấy đứa bé chỉ vào cái bóng mình bảo: “Cha Đản lại đến kìa”. Chàng hỏi đâu, đứa bé liền chỉ vào cái bóng ở trên tường.

– Khi hỏi rõ ra mới biết những lúc ở nhà một mình, vợ thường đùa con trỏ vào cái bóng của mình và bảo đấy là cha Đản.

=> Sự hối hận muộn màng.

* Gián tiếp:

– Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi trước đó nên khi gặp nạn chết đuối đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung.

– Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.

– Trương Sinh làm theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang, rồi thấy Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện.

=> Vũ Nương đã giải được nỗi oan khuất nhưng vẫn không thể tiếp tục cuộc sống nơi trần thế nữa.

IV. Tổng kết

– Nội dung: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, tác phẩm đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa.

– Nghệ thuật: các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, nghệ thuật dựng trên, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.

Soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương ngắn gọn

Hướng dẫn trả lời câu hỏi:

Câu 1. Tìm bố cục của truyện.

Gồm 3 phần:

– Phần 1: Từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình”. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh.

– Phần 2: Tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.

– Phần 3. Còn lại. Vũ Nương được giải oan.

Câu 2. Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?

– Trong mối quan hệ vợ chồng hàng ngày:

  • Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ quá mức.
  • Biết chồng như vậy nên luôn giữ gìn khuôn phép, vợ chồng ít khi bất hòa.

=> Một người vợ thấu hiểu.

– Trong những ngày xa chồng:

  • Chăm sóc con cái, mẹ chồng
  • Chăm sóc chu đáo khi mẹ chồng ốm: “Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”
  • Lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất.

=> Một người mẹ hiền, dâu thảo.

– Khi bị chồng nghi oan: Hết lời giải thích, nhưng khi bị đẩy đến bước đường cùng thì đành lựa chọn cái chết để chứng minh sự trong sạch.

=> Khi đặt nhân vật vào những hoàn cảnh tình huống khác nhau, tác giả đã thể hiện được những nét tính cách tốt đẹp của nhân vật một cách chân thực và cụ thể.

Câu 3. Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó, em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?

– Nguyên nhân trực tiếp: Do chồng nàng là Trương Sinh có tính hay ghen, đa nghi và không chịu nghe lời vợ giải thích.

– Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến đã gây ra bao nhiêu bất công, phân biệt đối với người phụ nữ khiến cuộc đời, số phận của họ phải chịu nhiều bi thảm.

Câu 4. Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời đối thoại trong truyện.

– Tình huống truyện đầy bất ngờ, căng thẳng.

– Những lời trần thuật tự nhiên, chân thực.
– Những lời đối thoại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tình huống câu chuyện, góp phần giãi bày tâm trạng của nhân vật.

Câu 5. Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo và một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?

– Những yếu tố kì ảo:

  • Phan Lang nằm mộng cứu Linh Phi
  • Phan Lang được Linh Phi cứu xuống thủy cung
  • Vũ Nương còn sống và gặp lại Phan Lang dưới thủy cung
  • Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về lúc hiện lúc ẩn.

– Ý nghĩa:

  • Tạo ra một cái kết có hậu hơn cho câu chuyện.
  • Thể hiện niềm cảm thương của nhà văn dành cho số phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
  • Thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân: người tốt sẽ được minh oan và đền đáp xứng đáng.
]]>
https://quatangtiny.com/soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-46054/feed 0
Soạn bài Xưng hô trong hội thoại https://quatangtiny.com/soan-bai-xung-ho-trong-hoi-thoai-46063 https://quatangtiny.com/soan-bai-xung-ho-trong-hoi-thoai-46063#respond Fri, 23 Oct 2020 05:16:09 +0000 https://quatangtiny.com/soan-bai-xung-ho-trong-hoi-thoai-46063

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
  3. Bài văn mẫu Lớp 8: Bài viết số 2 (Đề 1 đến Đề 4)
]]>
Soạn bài Xưng hô trong hội thoại

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại, Tài Liệu Học Thi xin mời bạn đọc cùng tham khảo tài liệu Soạn văn 9: Xưng hô trong hội thoại, vô cùng hữu ích trong quá trình học tập

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, học sinh sẽ được tìm hiểu về cách xưng hô trong hội thoại sao cho phù hợp nhất.  
Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Xưng hô trong hội thoại, hy vọng tài liệu trên sẽ giúp đỡ các em học sinh trong quá trình tìm hiểu bài học này.

Soạn văn Xưng hô trong hội thoại

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

1. 

– Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…

– Cách dùng các từ ngữ đó:

  • Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
  • Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
  • Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.

2. Đọc đoạn trích trong SGK và thực hiện yêu cầu:

– Các từ ngữ xưng hô trong đoạn văn:

  • Đoạn a: Anh, em, ta, chú mày
  • Đoạn b: tôi, anh

– Sự thay đổi:

  • Đoạn a: Dế Choắt gọi Dế Mèn là “anh”, xưng “em; Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta”.
  • Đoạn b: Cả hai đều gọi đối phương là “anh” và xưng “tôi”.

– Giải thích: Sự thay đổi đó là do tình huống giao tiếp thay đổi.

  • Tình huống ở đoạn a, Dế Choắt ở vị thế của một kẻ yếu, muốn nhờ vả người khác, còn Dế Mèn thì ở vị thế của một kẻ mạnh, kiêu căng hách dịch.
  • Tình huống ở đoạn b, khi Dế Mèn nhận ra lỗi lầm là mình đã làm hại Dế Choắt.

=> Tổng kết:

– Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

– Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.

II. Luyện tập

Câu 1. Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:

Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dư.

Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

– Sự nhầm lẫn trong việc sử dụng từ xưng hô “chúng ta”.

– “Chúng ta” là từ xưng hô dành cho số nhiều, thường bao gồm cả người nói và người nghe. Dùng từ “chúng ta” ở đây là đang chỉ nữ học viên và vị giáo sư.

– Lí do: Ngôn ngữ châu Âu chỉ dùng “we” có nghĩa tiếng Việt tùy theo ngữ cảnh là chúng tôi, chúng ta. Sự nhầm lẫn của nữ học viên là do ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ trong việc sử dụng tiếng Việt.

Câu 2. Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

– Một văn bản khóa học yêu cầu nội dung phải chân thực, khách quan.

– Việc dùng “chúng tôi” thay vì “tôi” sẽ giúp cho văn bản trở nên khách quan hơn.

Câu 3. Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi.

– Đứa bé gọi mẹ của mình theo cách bình thường “mẹ”. Còn với sứ giả thì gọi “ông”, xưng “ta”.

– Cách xưng hô trên cho thấy Thánh Gióng là một cậu bé phi thường. Đối với gia đình, Thánh Gióng chỉ là một đứa trẻ bình thường. Nhưng với quốc gia, cậu sẽ trở thành một vị anh hùng, được người đời ngưỡng mộ.

Câu 4. Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện ở SGK.

– Cách xưng hô của danh tướng: gọi “thầy”.

– Cách xưng hô của người thầy: gọi “ngài”.

– Nhận xét: Cách xưng hô của vị danh tướng thể hiện thái độ niềm kính trọng và lòng biết ơn của một học trò cũ đối với người thầy giáo của mình, cho dù người học trò ấy giờ đây đã trở thành một vị tướng được nhiều người trọng vọng.

Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời:

– Cách xưng hô: gọi “đồng bào”, xưng “tôi”.

– Trước năm 1945, đất nước ta vẫn còn thuộc chế độ thực dân nửa phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua. Vua thường xưng hô một cách trang trọng là “trẫm”. Ở đây khi Bác xưng “tôi” và gọi nhân dân là “đồng bào” đã tạo cho người nghe một cảm giác gần gũi, gắn bó và thân tình.

Câu 6. Đọc đoạn trích trong SGK và chú ý những từ ngữ in đậm:

– Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được:

  • Cai lệ xưng “ông”, gọi anh Dậu là “thằng kia”, “mày”.
  • Cai lệ gọi chị Dậu “chị”, sau đó là “mày”
  • Chị Dậu xưng “nhà cháu”, “cháu” và gọi cai lệ là “hai ông”.
  • Cuối cùng, chị Dậu xưng “tôi”, “bà” gọi cai lệ là “ông”, “mày”.

– Cai lệ là người có vị thế xã hội cao hơn, vợ chồng chị Dậu là người có vị thế xã hội thấp, lại đang nợ tiền sưu nên phải hạ mình để cầu xin khất sưu.

– Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu: Ban đầu khi phải van xin thì gọi “ông- cháu”, sau đó cách xưng hô lần lượt thay đổi “ông – tôi”, “mày – bà”. Sự thay đổi cách xưng hô thể hiện sự phản kháng của con người bị dồn vào bước đường cùng.

]]>
https://quatangtiny.com/soan-bai-xung-ho-trong-hoi-thoai-46063/feed 0
Bài thơ Bếp lửa https://quatangtiny.com/bai-tho-bep-lua-40593 https://quatangtiny.com/bai-tho-bep-lua-40593#comments Fri, 23 Oct 2020 05:16:04 +0000 https://quatangtiny.com/bai-tho-bep-lua-40593

Related posts:

  1. Phân tích bài thơ Bếp Lửa của Bằng Việt (Dàn ý + 14 mẫu)
  2. Bài viết số 7 lớp 9 đề 7: Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa
  3. Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận về bài thơ Bếp Lửa của Bằng Việt
]]>
Bài thơ Bếp lửa

Bài thơ Bếp lửa, Kính mời bạn đọc cùng tham khảo giới thiệu về tác giả Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa. Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp ích cho bạn đọc khi tìm hiểu về

Bằng Việt thuộc các thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ Bếp lửa được ông sáng tác năm 1963 lúc đang đi du học ở nước ngoài. Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, với gia đình, quê hương, đất nước. 

Dưới đây là tài liệu giới thiệu về nhà thơ Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa. Kính mời bạn đọc cùng tham khảo.

I. Đôi nét về tác giả Bằng Việt

– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

– Ông bắt đầu sáng tác thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.

– Hiện nay, ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.

– Một số tác phẩm như:

  • Tập thơ Hương cây – Bếp lửa, (1968, 2005), đồng tác giả với Lưu Quang Vũ.
  • Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ, 1972 – 1973)
  • Đất sau mưa (1977)
  • Khoảng cách giữa lời (1984)
  • Cát sáng (1985), in chung với nhà thơ Vũ Quần Phương
  • Tập thơ Bếp lửa – Khoảng trời (1986)
  • Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
  • Tập thơ Ném câu thơ vào gió ( 2001)
  • Tập thơ Nheo mắt nhìn vào gió (2008)
  • Tập thơ Hoa tường vi (7 – 2018)…

II. Giới thiệu về bài thơ Bếp lửa

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.

– Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968). Đây là tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

2. Bố cục

Gồm 4 phần:

– Phần 1: Khổ thơ đầu. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà.

– Phần 2: Từ “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói” đến “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa.

– Phần 3. Tiếp theo đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Suy ngẫm về cuộc đời người bà.

– Phần 4. Còn lại. Thực tại cuộc sống của người cháu.

II. Bài thơ Bếp lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
– Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?

Ngoài ra các bạn tham khảo thêm một số bài văn mẫu như: phân tích bài thơ Bếp lửa, Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa, Phân tích hình ảnh người bà trong bài thơ để có thêm nhiều tài liệu viết văn nhé.

]]>
https://quatangtiny.com/bai-tho-bep-lua-40593/feed 1
Soạn bài Sự phát triển của từ vựng https://quatangtiny.com/soan-bai-su-phat-trien-cua-tu-vung-46103 https://quatangtiny.com/soan-bai-su-phat-trien-cua-tu-vung-46103#respond Fri, 23 Oct 2020 05:11:31 +0000 https://quatangtiny.com/soan-bai-su-phat-trien-cua-tu-vung-46103

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
]]>
Soạn bài Sự phát triển của từ vựng

Soạn bài Sự phát triển của từ vựng, Tài Liệu Học Thi sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Sự phát triển của từ vựng, cung cấp những kiến thức cơ bản về sự phát triển của

Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ Việt cũng không ngừng phát triển. Bài học Sự phát triển của từ vựng trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 sẽ giúp học sinh hiểu rõ hiện tượng trên. 

Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Sự phát triển của từ vựng, mời các bạn tham khảo.

Soạn văn Sự phát triển của từ vựng

I. Sự biến đổi và phát triển của từ vựng

1. Trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông” cảm tác của Phan Bội Châu (Ngữ Văn 8, tập Một) có câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế”.

– Từ “kinh tế” trong bài thơ có nghĩa từ cụm từ “kinh bang tế thế” nghĩa là trị nước cứu đời.

– Ngày nay, chúng ta hiểu từ “kinh tế” có nghĩa là tổng thể nói chung các hoạt động sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất cho con người và xã hội. (Không giống với nghĩa từ mà Phan Bội Châu đã sử dụng).

– Nhận xét: Nghĩa của từ có thể biến đổi theo thời gian, hoàn thiện và phát triển hơn.

2. Đọc kĩ các câu sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du), chú ý những từ in đậm.

– Nghĩa của các từ:

  • Xuân: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu của năm.
  • Tay: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm.

– Từ “xuân” trong câu: “Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân” là nghĩa gốc; trong câu “Ngày xuân em hãy còn dài” là nghĩa chuyển (chỉ tuổi trẻ)

=> Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (phẩm chất).

– Từ “tay” trong câu “Giở kim thoa với khăn hồng trao tay” là nghĩa gốc; trong câu “Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người” là nghĩa chuyển (chỉ sự thành thạo lành nghề).

=> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (bộ phận cơ thể con người).

=> Tổng kết:

– Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.

– Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ, phương thức hoán dụ.

II. Luyện tập

Câu 1. Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:

– Từ chân dùng với nghĩa gốc ở câu: a

– Từ chân dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ: b, c

– Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ: d

Câu 2.

Từ trà trong trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng) được dùng với nghĩa chuyển. Nó tương đồng với nghĩa gốc của từ trà (trong từ điển tiếng Việt) ở chỗ để chỉ sản phẩm thực vật, đã được sao hoặc chế biến ở dạng khô, dùng để pha nước uống.

Câu 3. 

Nghĩa chuyển của từ đồng hồ trong các từ đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng… dùng chỉ những đồ vật có hình thức giống với chiếc đồng hồ, dùng để đo một đơn vị nào đó.

Câu 4. Hãy tìm ví dụ để chứng minh các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.

– Hội chứng:

  • Nghĩa gốc: tập hợp các triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh (Ví dụ: hội chứng viêm màng não…).
  • Nghĩa chuyển: tập hợp các hiện tượng, sự kiện (thường là không tốt) cùng xuất hiện ở nhiều người, nhiều nơi của một tình trạng, một vấn đề xã hội (Ví dụ: hội chứng ly hôn).

– Ngân hàng:

  • Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý các nghiệp vụ về tiền tệ, tín dụng (Ví dụ: ngân hàng BIDV…).
  • Nghĩa chuyển: kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần (Ví dụ: ngân hàng máu…).

– sốt:

  • Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường, do bị bệnh (Ví dụ: hạ sốt…).
  • Nghĩa chuyển: tăng mạnh một cách đột ngột, nhất thời về nhu cầu hay giá cả (Ví dụ: sốt đất), còn đang nóng, vừa mới bắc ở bếp xuống (Ví dụ: cơm sốt).

– vua:

  • Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước, thường lên cầm quyền bằng con đường kế vị (Ví dụ: nhà vua…).
  • Nghĩa chuyển: người được coi là nhất, không ai hơn trong một chuyên môn nào đó (Ví dụ: vua đầu bếp…).

Câu 5. Đọc câu thơ trong SGK:

– Câu thơ “Mặt trời trong lăng rất đỏ” được sử dụng phép tu từ ẩn dụ. Giữa “mặt trời” và “Bác Hồ” có những phẩm chất tương đồng với nhau.

– Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. Bởi vì sự chuyển nghĩa trong câu thơ thứ hai chỉ được nhà thơ sử dụng trong bài thơ trên, không có tính phổ biến rộng rãi.

* Bài tập ôn luyện

Cho các câu thơ sau:

a. 

Tưởng rằng biển nhỏ
Mà to bằng trời.

(Bé nhìn biển, Trần Mạnh Hảo)

b. 

Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ

(Thuyền và biển, Xuân Quỳnh)

– Tra từ điển và cho biết nghĩa của từ “biển”.

– Từ “biển” trong câu nào dùng với nghĩa gốc, nghĩa chuyển?

– Nghĩa “biển” được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

– Có thể coi đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ không? Vì sao?

Gợi ý:

– Biển: Vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái Đất.

– Từ “biển” trong câu a mang nghĩa gốc, trong câu b mang nghĩa chuyển.

– Từ “biển” được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (có sự tương đồng về phẩm chất).

– Không thể coi đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. Vì ở trường hợp này, nhà thơ đã dựa trên mối tương đồng giữa biển và em, nhằm thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình đó là nỗi nhớ thương của em với anh – thuyền. Việc chuyển nghĩa này chỉ mang tính chất lâm thời, được nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình chứ không được sử dụng phổ biến.

]]>
https://quatangtiny.com/soan-bai-su-phat-trien-cua-tu-vung-46103/feed 0
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự https://quatangtiny.com/soan-bai-luyen-tap-tom-tat-van-ban-tu-su-46106 https://quatangtiny.com/soan-bai-luyen-tap-tom-tat-van-ban-tu-su-46106#respond Fri, 23 Oct 2020 05:11:29 +0000 https://quatangtiny.com/soan-bai-luyen-tap-tom-tat-van-ban-tu-su-46106

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Sáng kiến kinh nghiệm: Lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy lớp 4, 5
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự

Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự, Chúng tôi sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự. Hy vọng với tài liệu này, học sinh sẽ biết

Để giúp cho học sinh biết cách tóm tắt một văn bản tự sự, trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, các em sẽ được tìm hiểu bài học Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.

Tài liệu Soạn văn 9: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự, sẽ được chúng tôi đăng tải chi tiết dưới đây. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

Soạn văn Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự

I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự

1. Tìm hiểu các tình huống sau

Đọc các tình huống trong SGK

2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:

a. Trong cả ba tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản. Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản:

Việc tóm tắt văn bản vô cùng cần thiết để giúp cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó.

b. Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản?

– Khi muốn giúp bạn nắm được nội dung văn bản nào đó đã được học.

– Khi có một văn bản có dung lượng lớn mà thời gian có hạn…

II. Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự

1. 

a. 

– Các sự việc chính còn chưa đầy đủ.

– Sự việc bị thiếu: Vũ Thị Thiết là người thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp nên Trương Sinh đem lòng yêu mến, về nhà xin mẹ đem trăm lạng vàng sang hỏi cưới.

– Sự việc này là sự việc khởi nguồn cho toàn bộ các sự kiện sau trong câu chuyện.

b. 

– Các sự việc nêu trên đều đã hợp lý.

– Không cần thay đổi.

2. Hãy viết một văn bản tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương trong khoảng 20 dòng.

Gợi ý:

Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp nên được Trương Sinh đem lòng yêu mến liền xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về làm vợ. Biết chồng có tính đa nghi nên, Vũ Nương hết mực giữ gìn khuôn phép. Bấy giờ, đất nước có chiến tranh, Trương Sinh phải lên đường đi lính. Vũ Nương ở nhà sinh nuôi dạy con và chăm sóc mẹ già, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất. Khi Trương Sinh trở về, bế con ra mộ thăm mẹ thì hiểu lầm rằng vợ có người khác. Vũ Nương chịu oan khuất biết không thể rửa sạch liền nhảy xuống sông tự vẫn. Một đêm nọ, Trương Sinh bế con ngồi trước ngọn đèn, thấy đứa bé chỉ vào cái bóng mình bảo đấy là cha mới nhận ra mình đã hiểu lầm vợ, hối hận cũng đã muộn. Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi trước đó nên khi gặp nạn chết đuối đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung.Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang. Vũ Nương hiện ra giữa dòng ngồi trên chiếc kiệu hoa đa tạ chàng rồi biến mất.

3. Nếu phải tóm tắt ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt như thế nào để người đọc vẫn hiểu được nội dung chính của văn bản?

Gợi ý:

Vũ Nương là người con gái quê ở Nam Xương. Trong làng, có chàng Trương Sinh đem lòng yêu mến, xin mẹ đem trăm lạng vàng sang hỏi cưới. Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép để cuộc sống vợ chồng hòa thuận. Chiến tranh đến khiến Trương Sinh phải đi lính. Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ già và con thơ. Đến khi chống trở về vì hiểu lầm mà vu oan cho vợ là thất tiết. Vũ Nương giải thích nhưng không được bèn tìm đến cái chết. Sau khi hiểu rõ mọi chuyện, Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ.

=> Tổng kết: Tóm tắt văn bản tự sự là cách giúp người đọc và người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu được những ý chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt.

II. Luyện tập

Câu 1. Viết văn bản tóm tắt một văn bản tự sự đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 và một văn bản sẽ học ở bài 5 Ngữ Văn 9.

Gợi ý:

* Văn bản lớp 8

– Lão Hạc:

Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ sống. Lão có một đứa con trai nhưng vì nhà nghèo, không có tiền lấy vợ nên bỏ đi đồn điền cao su. Cả gia tài của lão chỉ có mảnh vườn vốn là của hồi môn của con trai và con chó Vàng sống cùng để bầu bạn. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì để ăn. Lão đành phải bán con Vàng đi. Số tiền bán chó và bán mảnh vườn, lão đem gửi ông giáo và nhờ khi nào anh con trai về sẽ trao lại cho anh. Còn bản thân thì đến xin Binh Tư một ít bả chó, nói dối là để đánh bả con chó nhưng thực ra là để tự tử.

– Chiếc lá cuối cùng:

Xiu và Giôn-xi là hai nữ hoạ sĩ trẻ sống trong một khu nhà trọ. Sống cùng với họ trong khu trọ đó là cụ Bơ-men, cũng là một họa sĩ. Mùa đông năm ấy, Giôn-xi bị bệnh sưng phổi rất nặng. Bệnh tật khiến cô cảm thấy tuyệt vọng. Mỗi lần nhìn ra cửa sổ, Giôn-xi luôn nghĩ rằng khi chiếc lá cuối cùng trên cây thường xuân trước cửa rơi xuống cũng là lúc cô lìa đời.

Biết được ý nghĩ của Giôn-xi, cụ Bơ-men âm thầm thức suốt đêm mưa gió bão bùng để vẽ chiếc lá thường xuân. Chiếc lá khiến Giôn-xi có thêm nghị lực sống. Nhưng sau đêm đó, cụ Bơ-men lại qua đời.. Xiu lặng lẽ đến bên Giôn-xi báo cho bạn về cái chết của cụ Bơ-men và bí mật của chiếc lá cuối cùng.

– Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”:

Gia đình thuộc “nghèo nhất nhì trong hạng cùng đinh” nên chị Dậu phải chạy ngược chạy xuôi vay tiền để nộp suất sưu cho chồng. Anh Dậu bị ốm nhưng vẫn bị bọn lính đánh trói, lôi ra đình cùm kẹp. Chị Dậu rứt ruột đem con Tí, đứa con gái đầu lòng 7 tuổi bán cho lão Nghị Quế bên thôn Đoài để lấy tiền nộp sưu. Đêm hôm ấy người ta cõng anh Dậu về. Bà con hàng xóm đến cứu giúp, có bà lão đem một bát gạo đến cho chị nấu cháo. Cháo chín, chị Dậu mang đến cho chồng. Nhưng anh Dậu chưa kịp ăn thì cai lệ và người nhà lí trưởng đã đến đòi tiền suất sưu của người em chồng đã chết. Chị Dậu tìm cách van xin để khất sưu, nhưng không được. Chúng định đánh anh Dậu, chị Dậu vùng lên đáp trả lại.

– Đoạn trích “Trong lòng mẹ”:

Sau khi bố mất, mẹ phải đi làm ăn xa tận Thanh Hóa, Hồng phải sống cùng bà cô độc ác. Một hôm, bà cô gọi Hồng lại và hỏi cậu có muốn được đi thăm mẹ. Hiểu được bà cô muốn gieo rắc vào đầu mình những hoài nghi để rồi “ruồng rẫy, căm ghét mẹ”, Hồng từ chối. Mặc dù vậy, bà cô vẫn tiếp tục kể cho cậu nghe về chuyện có người nhìn thấy mẹ Hồng ở Thanh Hóa và đã có em bé. Điều đó khiến cậu cảm thấy xót xa và căm ghét những hủ tục đã khiến mẹ phải xa rời anh em mình. Đến ngày giỗ đầu của bố, mẹ Hồng trở về khiến cậu vô cùng hạnh phúc khi được ngồi trong lòng mẹ, cảm nhận hơi thở quen thuộc của mẹ.

* Ngữ Văn lớp 9

– Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh:

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh kể về cháu Trịnh Sâm. Sau khi dẹp hết bè phái trong ngoài muốn tranh giành quyền lực thì ra sức ăn chơi trác tán. Trịnh Sâm thường có thú vui là thưởng ngoạn Tây Hồ. Binh lính, quan lại theo hầu đông vui không khác gì mở hội. Chúa đi đến đâu cũng đem hết những thứ quý giá đem về phủ, không thiếu một thứ gì. Bọn quan lại trong cùng thường mượn gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm dân thường để vơ vét những đồ quý giá đem vào dân chúa.

– Hoàng Lê nhất thống chí:

Lo sợ quân Tây Sơn kéo quân ra Bắc để bắt Vũ Văn Nhậm, vua Lê Chiêu Thống cầu cứu quân Thanh. Triều đình nhà Thanh nhân cơ hội đó kéo quân sang với mong muốn thôn tính nước ta. Được tin, Quang Trung bàn bạc với tướng sĩ, chuẩn bị kế sách tiến đánh quân Thanh.

Quang Trung mở tiệc khao quân, chia quân thành 5 đạo, thân hành cầm quân ra trận, tối 30 tết lên đường, hẹn ngày mồng 7 tết sẽ mở tiệc ăn mừng thắng lợi ở kinh thành Thăng Long. Quân Tây Sơn ra đến sông Gián, quân giặc trấn thủ ở đó tan vỡ, toán quân Thanh đi do thám bị bắt sống hết. Nửa đêm mùng 3 tết Kỷ Dậu (1789), vua Quang Trung tới Hà Hồi, Thượng Phúc, lặng lẽ vây kín thành. Quân giặc bấy giờ mới biết, rụng rời sợ hãi xin hàng.

Tờ mờ sáng mùng 5 Tết, nghĩa quân tiến đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh không chống cự nổi, bỏ chạy toán loạn. Tướng giặc là Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự vẫn. Giữa trưa hôm ấy, nghĩa quân đã tiến đánh thành Thăng Long. Tổng đốc của giặc là Tôn Sĩ Nghị nghe tin cấp báo liền tìm cách trốn về nước. Vua Lê đang ở trong điện, nghe tin vội vã cùng tùy tùng đưa Thái Hậu ra ngoài thì gặp Tôn Sĩ Nghị cũng đang chạy trốn trong tình cảnh thê thảm. Nghĩa quân Tây Sơn đại thắng trước quân Thanh.

Câu 2. Kể tóm tắt trước lớp một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc đã chứng kiến.

Gợi ý:

Hôm nay, trên đường đi học về, tôi đã được chứng kiến một câu chuyện vô cùng cảm động. Câu chuyện diễn ra tại một góc phố đông đúc người qua lại. Lúc đó tôi đang cùng các bạn chờ đèn đỏ ở ngã tư. Bỗng nhiên nghe thấy tiếng kêu thất thanh. Thì ra là ở phía bên kia đường, trên vỉa hè, một bà cụ đang nhặt những quả cam bị rơi ra. Mọi người đi xung quanh khá đông nhưng chẳng có ai giúp bà. Tôi định đạp xe lại gần giúp bà thì bỗng nhiên, có một em bé khoảng tầm 5 tuổi chạy đến. Em chạy theo những quả cam và nhặt chúng lên. Tôi vẫn còn nhớ như in nụ cười của em nhỏ khi lau sạch những quả cam ấy rồi lễ phép đưa cho bà cụ. Một hành động nhỏ nhưng thể hiện tình cảm thật to lớn.

]]>
https://quatangtiny.com/soan-bai-luyen-tap-tom-tat-van-ban-tu-su-46106/feed 0