Ôn thi vào lớp 10 môn Văn – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com Shop chia sẽ Tài Liệu Học tập Miễn Phí cho các bạn độc giả có cái nhìn hay và tổng quan về các tính năng sản phẩm độc đáo Wed, 28 Oct 2020 15:01:59 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.9.10 https://quatangtiny.com/wp-content/uploads/2020/10/cropped-icon-Qua-1-32x32.png Ôn thi vào lớp 10 môn Văn – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com 32 32 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018 https://quatangtiny.com/de-thi-tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33311 https://quatangtiny.com/de-thi-tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33311#respond Fri, 23 Oct 2020 18:48:01 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33311

Related posts:

  1. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  2. Phân tích truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Dàn ý + 16 mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018, Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018 giúp các em học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018 giúp các em học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng giải đề, biết cách phân bổ thời gian hợp lý để làm bài thi tuyển sinh vào lớp 10 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:

Bộ đề thi vào lớp 10 THPT môn Toán năm học 2016 – 2017

Bộ đề thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn năm học 2016 – 2017

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018

Câu 1:(2 điểm). Cho đoạn văn:

”… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thi vai trò con người lại càng nổi trội”

(Ngữ văn 9, tập 2 , NXBGD – 2006)

A. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai?

B. Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.

C. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?

D. Từ được in đậm trên là thành phần biệt lập gì?

Câu 2: (3 điểm)

Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác

Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.

Câu 3: (5 điểm)

”Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công hình ảnh những con người bình thường mà cao đẹp”.

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích đã học để làm sáng tỏ nhận định trên.

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33311/feed 0
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-van-phan-van-nghi-luan-33394 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-van-phan-van-nghi-luan-33394#respond Fri, 23 Oct 2020 18:36:18 +0000 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-van-phan-van-nghi-luan-33394

Related posts:

  1. Văn mẫu lớp 9: Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du
  2. Phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao Duyên (Dàn ý + 10 Mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận, Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận là tài liệu ôn luyện môn văn dành cho các em học

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận

Tài Liệu Học Thi xin gửi đến các em học sinh lớp 9 đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10: Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn – phần Văn nghị luận.Mong rằng với tài liệu ôn tập này sẽ giúp các em làm thật tốt phần văn nghị luận trong kì thi vào lớp 10 sắp tới.

Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai năm học 2016 – 2017

A. Những vấn đề cơ bản về văn nghị luận

I. Về kiểu bài nghị luận:

Văn nghị luận là loại văn bản thiên về việc trình bày các lí lẽ, ý kiến… nhằm tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó về xã hội hay văn học. Muốn làm tốt kiểu bài nghị luận, người viết cần giải quyết tốt các yêu cầu sau:

– Xác định rõ nội dung cần nghị luận và phạm vi tư liệu cần vận dụng.

– Xác định kiểu bài nghị luận và yêu cầu nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích hay là nêu suy nghĩ, trình bày ý kiến…

– Lập dàn ý cho bài viết.

Dựa vào yêu cầu đã xác định, người viết huy động vốn tri thức, vốn sống để tìm và lựa chọ hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài viết của mình.

2. Về luận điểm trong văn nghị luận:

Giáo viên gúp học sinh hiểu được: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận. Luận điểm trong văn bản nghị luận được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định hay phủ định. Luận điểm đưa ra phải có tính chất đúng đắn, sáng rõ, mới mẻ và tập trung.

– Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người, có nghĩa là ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hóa xã hội
– Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức, có nghĩa là trang phục phải phù hợp với đạo đức và môi trường xung quanh.

Sau khi nêu lên hai luận điểm về trang phục chỉnh tề, tác giả đã lần lượt sử dụng lí lẽ, các luận cứ về các mặt, các đặc điểm, phương diện khác nhau của trang phục đem ra so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ từng luận điểm.

3. Về luận cứ trong văn nghị luận: Luận cứ bao gồm lí lẽ và dẫn chứng.

– Luận cứ là cơ sở hình thành luận điểm, là chỗ dựa cho luận chứng và là cơ sở cho bài văn nghị luận.

– Luận cứ phải có mối liên hệ logic với luận điểm. Luận cứ phải mang tính khách quan điển hình và toàn diện trên các mặt các phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Để có luận cứ, người viết phải có khả năng liên hệ với thực tế đời sống.

4. Về lập luận:

– Lập luận là nêu lên những ý kiến của người viết về một vấn đề nhất định bằng cách đưa ra các lí lẽ xác đáng. Lập luận trong văn bản nghị luận cũng rất quan trọng, bởi lẽ lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận nào đó mà người nói muốn đạt tới. Lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục của văn bản càng cao.

– Trong chương trình Ngữ văn THCS, học sinh đã được làm quen với các phương pháp lập luận như: Lập luận giải thích, lập luận chứng minh, lập luận phân tích và tổng hợp. Để bài văn nghị luận được sâu sắc, người viết ngoài việc sử dụng linh hoạt các phương pháp lập luận cần phải có những giả thiết, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề.

Ví dụ: Trong văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, tác giả Vũ Khoan đã đưa ra một loạt những so sánh, đối chiếu kết hợp với các dẫn chứng tiêu biểu xác thực để thế hệ trẻ nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam khi bước vào thế kỷ mới. Cụ thể là:

Cái mạnh

Cái yếu

– Thông minh, nhạy bén với cái mới.

– Cần cù sáng tạo trong lao động.

– Có tinh thần đoàn kết đùm bọc thương yêu gúp đỡ nhau.

– Có khả năng thích ứng nhanh với cái mới.

– Hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng, kém về khả năng thực hành

– Thiếu đức tính tỉ mỉ, hay đại khái qua loa, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.

– Đố kỵ trong làm ăn, kinh doanh.

– Thói khôn vặt, bóc ngắn cắn dài.

B. Các kiểu văn nghị luận cơ bản

– Nghị luận về một sực việc hiện tượng đời sống xã hội.

– Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

– Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

– Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

Để làm tốt bốn kiểu bài nghị luận này, trong quá trình giảng dạy, ngoài các kiến thức cơ bản về kiểu văn bản nghị luận như đã nêu ở trên, mỗi giáo viên cần chú ý củng cố cho học sinh kỹ năng về từng kiểu bài, phân biệt sự giống và khác nhau của các kiểu bài ấy. Cụ thể là:

I. Kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống:

1. Về lí thuyết:

– Thông qua các văn bản mẫu trong sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra đặc trưng của kiểu bài này về các mặt: Khái niêm, nội dung, hình thức.

– Nắm được yêu cầu từng phần của kiểu bài sẽ gúp học sinh không nhầm lẫn với các kiểu bài khác.

Ví dụ: Bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống gồm ba phần:

+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.

+ Thân bài: Liên hệ thục tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.

+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định đua ra lời khuyên.

Học sinh lưu ý:

– Đối với các sự việc hiện tượng tốt, tích cực cấn có những liên hệ về các tấm gương người thực việc thực làm luận cứ để làm sáng tỏ. Với dạng bài này thì ngoài phương thức nghị luận là chính thì các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm cũng đóng vai trò rất quan trọng. Phương pháp lập luận chính của dạng bài này là dùng dẫn chứng để chứng minh vấn đề.

– Đối với những kiểu bài là những sự việc hiện tượng xấu, tiêu cực, phần thân bài cần đi theo trình tự sau:

+ Những biểu hiện của sự việc hiện tượng.

+ Nguyên nhân của sự việc hiện tượng.

+ Tác hại (hậu quả) của hiện tượng

+ Biện pháp, giải pháp khắc phục…

II. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.

1. Về lí thuyết:

– Hiểu được bản chất của kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề tư tưởng, lối sống, đạo đức… của con người.

– Tư tưởng, đạo đức, lối sống … được thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ, những câu danh ngôn, những câu nói nổi tiếng của các danh nhân… Tư tưởng, đạo đức, lối sống còn được thể hiện qua những câu nói ngắn gọn mang đậm chất triết lí.

– Để làm tốt được kiểu bài này, ngoài việc nắm được đặc trưng của kiểu văn bản nghị luận, người viết còn phải vận dụng linh hoạt linh hoạt các phép lập luận như: giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích… để chỉ ra chỗ đúng (chỗ sai, những hạn chế của vấn đề tư tưởng đạo lí). Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, nhận định của người viết để giúp người đọc hiểu được vấn đề.

– Nắm được yêu cầu từng phần của kiểu bài. Cụ thể là:

* Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận

* Thân bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm dàn ý theo trình tự sau:

+ Giải thích nội dung ý nghĩa của tư tưởng đạo lí: đối với những câu ca dao, tục ngữ cần giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng rồi rút ra vấn đề cần bàn luận

+ Khẳng định khía cạnh đúng đắn của vấn đề tư tưởng đạo lí.

+ Liên hệ với thực tế đời sống để so sánh, đối chiếu, phân tích, chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng đạo lí.

+ Bàn luận, mở rộng trong bối cảnh riêng, chung để bác bỏ những quan điểm sai trái đi ngược lại vấn đề tư tưởng đạo lí mà đề bài đã nêu ra.

* Kết bài: Kết luận tổng kết, nêu nhận thúc mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.

Lưu ý:

– Học sinh thấy được sự khác nhau cơ bản giữa kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí với kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống là:

+ Nếu nghị luận về một sự việc hiện tượng đi từ những sự việc hiện tượng trong đời sống, phân tích đánh giá các phương diện khía cạnh của hiện tượng rồi khái quát thành tư tưởng đạo lí.

+ Nếu là kiểu bài nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí lại đi từ giải thích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Từ lưu ý trên, học sinh sẽ không có sự nhầm lẫn về kiểu bài khi làm.

– Việc đưa ra các nhận định, đánh giá phải phù hợp thiết thực với thực tế đời sống con người. Luận cứ phải chính xác, nhất quán, đáng tin cậy và có tính thuyết phục cao.

III. Kiểu bài phân tích nhân vật

Khi hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật trong các tác phẩm truyện mỗi giáo viên cần nắm và hiểu rõ về nhân vật trong tác phẩm: Nhân vật trong tác phẩm tự sự bao giờ cũng mang tính cách số phận riêng. Muốn phân tích nhân vật ta phải căn cứ vào các chi tiết, phương diện liên quan đến nhân vật như: Lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, hành vi cử chỉ và nội tâm.

1. Về lai lịch: Lai lịch của nhân vật trong văn bản tự sự có thể hiểu là thành phần xuất thân hay hoàn cảnh gia đình. Lai lịch của nhân vật cũng góp phần chi phối đặc điểm tính cách nhân vật.

2. Về ngoại hình: Giáo viên cần hiểu được việc miêu tả ngoại hình trong văn bản tự sự cũng là cách để nhà văn hé mở tính cách nhân vật. Một nhà văn có tài thường chỉ qua một số nét phác họa có thể gúp người đọc hình dung ra diện mạo, tư thế và bản chất của nhân vật đó. Từ quan điểm về ngoại hình như trên, giáo viên linh hoạt vận dụng phương pháp DH, tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác để khái quát lên đặc điểm tính cách nhân vật.

3. Về ngôn ngữ nhân vật: Ngôn ngữ nhân vật cũng góp phần thể hiện trình độ văn hóa, tính cách nhân vật. Ngôn ngữ nhân vật gồm: Ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ độc thoại nội tâm.

4. Về cử chỉ, hành động của nhân vật: Phẩm chất, tính cách của nhân vật cũng được thể hiện qua hành động và cử chỉ bởi lẽ nhân vật trong tác phẩm trước hết là con người của hành động và hành động của con người được thể hiện qua hành vi.

5. Về nội tâm của nhân vật: Là thế giới bên trong của nhân vật gồm: cảm xúc tình cảm, tâm lí, suy nghĩ của nhân vật. Nội tâm nhân vật có thể được miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp.

Trên đây là một số nội dung chính hướng dẫn ôn thi vào lớp 10 môn Văn Nghị luôn giúp các bạn có thêm những kiến thức cơ bản và định hướng ôn tập môn văn thật tốt, nâng cao điểm thi vào lớp 10 của mình.

]]>
https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-van-phan-van-nghi-luan-33394/feed 0
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2017-2018 (có đáp án) https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33398 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33398#respond Fri, 23 Oct 2020 18:36:14 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33398

Related posts:

  1. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (Dàn ý + 11 mẫu)
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2017-2018 (có đáp án)

Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2017-2018 (có đáp án), Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018 là tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn dành

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018 có đáp án đi kèm. Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn Sở GD&ĐT Thanh Hóa năm học 2016 – 2017

Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài:120 phút

Câu 1: (4 đểm)

Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:

“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?

b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.

c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Câu 2: (6 điểm)

Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:

Thình lình đèn điện tắt Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh

phòng buyn-đinh tối om có cái gì rưng rưng kể chi người vô tình

vội bật tung cửa sổ như là đồng là bể ánh trăng im phăng phắc

đột ngột vầng trăng tròn như là sông là rừng đủ cho ta giật mình.

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b)Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?

d) Viết một đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu) phân tích khổ thơ cuối của bài thơ để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.

Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn

Câu 1: 4 điểm

a) Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà đọcđọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.

b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánhẩn dụ (đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về).

Hiệu quả nghê thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng chẳng thu nhận được điều gì giá trị . Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại khái.

c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:

* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp…

* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay:

– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.

– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet… so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.

* Hệ quả của việc ít đọc sách:

– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.

– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…

Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều, nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể thay thế cho việc đọc sách giấy.

* Giải pháp:

– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.

– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp d n, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.

– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.

– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.

Yêu cầu hình thức:

– Bài văn hoặc đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi.

– Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.

(GV có thể căn cứ vào mức độ hiểu vấn đề của học sinh để cân nhắc điểm thành phần của các ý trên)

Câu 2: 6 điểm

a) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công tác tại Tp. HCM.

b) Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: Tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa:

– Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ (hồi nhớ, hồi chiến tranh).

– Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và quá khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).

d) Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:

* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm:

– Trăng “tròn vành vạnh”:

Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.

– Biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống.

– Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.

– 2 câu đầu các từ “cứ”, “kể chi” – > sự đối lập: Sự tròn đầy, vẫn nguyên, thủy chung của vầng trăng-quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.

– Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm hồn con người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.

– Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn cảnh ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao dung, một vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng đủ để cho nhân vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản dị nhưng giàu ý nghĩa triết lí. Nó gợi cho con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .

* Về hình thức:

– Đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu)

– Có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2017-2018-33398/feed 0
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần thơ và truyện https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-phan-tho-va-truyen-36534 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-phan-tho-va-truyen-36534#respond Fri, 23 Oct 2020 16:52:42 +0000 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-phan-tho-va-truyen-36534

Related posts:

  1. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (Dàn ý + 11 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu (Dàn ý + 13 Mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần thơ và truyện

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần thơ và truyện, Ngày thi ngày một đang đến gần. Hãy chăm chỉ nâng cao kiến thức cùng Tài Liệu Học Thi tham khảo Tài liệu ôn

Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến các bạn Tài liệu ôn thi lên lớp 10 môn Ngữ văn phần thơ và truyện được chúng tôi tổng hợp chi tiết, chính xác. Tài liệu ôn thi lên lớp 10 môn Ngữ văn phần thơ và truyện sẽ giúp các bạn hệ thống kiến thức của các tác phẩm chính như: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu, Nói với con, Viếng lăng bác, Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

TÀI LIỆU ÔN THI LÊN LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN PHẦN THƠ VÀ TRUYỆN.

PHẦN 1: PHẦN THƠ

Văn bản: “Đồng chí” – Chính Hữu.

* Giới thiệu bài học:

Tình cảm là thứ quan trọng nhất đối với mỗi con người. Nó như dòng nước ngọt ngào chảy dọc trong ống nhựa tắm mát tâm hồn ta, tưới nước cho hạt giống tinh thần bên trong ta nảy nở. Thiếu đi cái ngọt ngào của tình cảm, ta sẽ chỉ như ống nước rỗng ruột, khô cứng, tâm hồn ta sẽ chẳng khác gì hoang mạc cằn khô nứt nẻ. Tình cảm trong chiến tranh, trong những mưa bom bão đạn, những khói lửa mịt mù lại càng đáng nhớ hơn, nó thể hiện sự gắn bó, yêu thương không điều kiện, đồng cam cộng khổ vượt qua những chông gai của cuộc chiến. Thứ tình cảm thiêng liêng ấy không gì khác chính là tình đồng chí. Nhà thơ Chính Hữu đã viết về tình cảm cao đẹp ấy, đồng thời tái hiện lại một cách chân thực hình ảnh người lính chống Pháp, qua bài thơ “Đồng chí” của ông.

I – Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

– Chính Hữu, tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926 – 2007), quê: Can Lộc, Hà Tĩnh.

– 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

– 1947, ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ông chủ yếu viết về người lính và chiến tranh với cảm xúc dồn nén,ngôn ngữ cô đọng.

– 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.

– Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo(1966), Ngọn đèn đứng gác….

2. Tác phẩm:

– “Đồng chí” là một trong số những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Chính Hữu và cũng là của nền thơ kháng chiến.

– Bài thơ đã đi qua một hành trình hơn nửa thế kỉ làm đẹp mãi cho một hồn thơ chiến sĩ – hồn thơ Chính Hữu.

a. Hoàn cảnh sáng tác:

– Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). Trong chiến dịch này, Chính Hữu là chính trị viên đại đội, ông có nhiều nhiệm vụ nhất là việc chăm sóc anh em thương binh và chôn cất một số tử sĩ. Sau chiến dịch, vì là rất vất vả, nên ông bị ốm nặng, phải nằm lại điều trị. Đơn vị đã cử một đồng chí ở lại để chăm sóc cho Chính Hữu và người đồng đội ấy rất tận tâm giúp ông vượt qua những khó khăn, ngặt nghèo của bệnh tật. Cảm động trước tấm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ“Đồng chí” như một lời cảm ơn chân thành nhất gửi tới người đồng đội, người bạn nông dân của mình.

– Bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966) – tập thơ phần lớn viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

b. Bố cục: 3 phần.

+ Bảy câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.

+ Mười câu thơ tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.

+ Ba câu thơ cuối: Bức tranh đẹp về tình đồng chí, biểu tượng cao cả của cuộc đời người chiến sĩ.

c. Chủ đề: Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí cao cả, thiêng liêng của các anh bộ đội Cụ Hồ -những người nông dân yêu nước mặc áo lính trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

II – Đọc – hiểu văn bản:

* Câu hỏi 2, sgk,trang 130:

Sáu dòng đầu bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở ấy là:

+ Cùng chung cảnh ngộ.

+ Cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu.

+ Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn.

1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:

a. Hai câu đầu:

– Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là nơi “nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.

– Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.

b. 5 câu thơ tiếp: Nói về quá trình hình thành tình đồng chí: Xa lạ -> Cùng chung mục đích -> Tri kỉ -> Đồng chí.

Năm câu thơ tiếp nói lên một quá trình thương mến: từ chỗ “đôi người xa lạ” rồi thành “đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, cảm xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại. Những ngày đầu, đứng dưới lá quân kì, những chàng trai ấy còn là “đôi người xa lạ”, mỗi người một phương trời “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, đôi bạn ấy gắn bó với nhau bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu – Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Còn hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó. Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa – Chăn sui đắp cùng”. Và như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là “Đồng chí!”. “Đồng chí” – hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp đẽ.Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của những con người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ

=> Ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chân thực: “bên”, “sát”,”chung”,”thành” đã thể hiện được sự gắn bó tha thiết của mối tình tri kỉ, của tình cảm đồng chí. Cái tấm chăn mỏng, hẹp mà ấm nóng tình đồng đội ấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính không bao giờ quên.

Câu hỏi 1: Dòng thứ bảy của bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó?

=> Trả lời:

– Dòng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo,một nét độc đáo qua ngòi bút của Chính Hữu. Dòng thơ được tác riêng độc lập, là một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, tạo nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định đồng thời như một bản lề gắn kết đoạn thơ đầu với đoạn thơ sau. Sáu câu thơ đầu là cội nguồn, là cơ sở hình thành tình đồng chí; mười câu thơ tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí. “Đồng chí” – ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn,tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng.

2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:

a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng nương”,”gian nhà”,”giếng nước”,”gốc đa”… Họ ra đi để lại sau lưng những băn khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường. Hai chữ “mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính. Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa. Song dù có dứt khoát thì vẫn nặng lòng với quê hương. Gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và tự hào. Trong bài thơ “Đất nước”, ta bắt gặp điểm tương đồng trong tâm hồn những người lính:

“Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.

Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng thềm năng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc kệ” nhưng tấm lòng luôn hướng về quê hương. “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ mang tính chất nhân hóa diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ, tô đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” hay chính là tấm lòng của người ra đi không nguôi nhớ về quê hương. Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng sâu sắc, đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.

b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men… Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả. Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá” làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân thực, không ồn ào mà thấm thía. Những cái bắt tay truyền cho nhau hơi ấm, niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau ấy còn là lời hứa hẹn lập công.

3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí:

– Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội,là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”.

+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả…

+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực, vừa mộng. Về ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu: Đêm khuya, trăng tà, cả cánh rừng ngập chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh sáng qua lớp sương mờ trắng, đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi đó, người chiến sĩ khoác súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng. “Trăng”là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống thanh bình. “Súng”là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh. Súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thực tế vốn xa nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của người chiến sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.

III. Tổng kết:

– Bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. Bài thơ đã làm sống lại một thời khổ cực của cha anh ta, làm sống lại chiến tranh ác liệt. Bài thơ khơi gợi lại những kỉ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết gắn bó yêu thương mà chỉ có những người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.

– Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công, Chính Hữu đã viết nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang. Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh.

Văn bản: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật.

* Giới thiệu bài học:

Đoàn giải phóng quân một lần ra đi.

Nào có sá chi đâu ngày trở về.

Ra đi ra đi bảo tồn sông núi.

Ra đi ra đi thà chết chớ lui.

Khúc hát quen thuộc từ xa chợt vọng lại gợi trong lòng chúng ta biết bao suy tưởng. Chúng ta như được sống lại một thời hào hùng của dân tộc theo tiếng hát sôi nổi trẻ trung và cũng bình dị như cuộc đời người lính. Không biết đã có bao nhiêu bài thơ nói về họ – những chàng Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi. Tiêu biểu cho thời kì chống Mĩ cứu nước là Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.

I – Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

– Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Thọ.

– 1964, sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, ông gia nhập binh đoàn vận tải Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ.

– Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

– Với quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đẹp từ trong những diễn biến sôi động của cuộc sống”, Phạm Tiến Duật đưa tất cả những chất liệu hiện thực của cuộc sống chiến trường vào trong thơ. Cách tiếp cận hiện thực ấy đã đem lại cho thơ Phạm Tiến Duật một giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà sâu sắc.

– Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.

– Tác phẩm chính: Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây, Gửi em cô thanh niên xung phong, Lửa đèn, Bài thơ về tiểu đội xe không kính…

– Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác.

– Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã khẳng định giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ “ Vầng trăng quầng lửa” (1970) của tác giả.

-Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra rất gay go, ác liệt. Từ khắp các giảng đường đại học, hàng ngàn sinh viên đã gác bút nghiên để lên đường đánh giặc, và điểm nóng lúc đó là tuyến đường Trường Sơn – con đường huyết mạch nối liền hậu phương với tiền tuyến. Ở đó, không lực Hoa Kì ngày đêm trút bom, vãi đạn hòng ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho chiến trường miền Nam.Vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù, đoàn xe vận tải vẫn ngày đêm bất chấp gian khổ và hi sinh để ra trận. Phạm Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn. Có thể nói, hiện thực đã đi thẳng vào trang thơ của tác giả và mang nguyên vẹn hơi thở của cuộc chiến. Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ với âm điệu hào hùng, khỏe khoắn đã thực sự trở thành hồi kèn xung trận, trở thành tiếng hát quyết thắng của tuổi trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ. Cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc họa thành công chân dung người chiến sĩ lái xe: ung dung tự tại, lạc quan sôi nổi, bất chấp mọi khó khăn gian khổ , tình đồng chí đồng đội gắn bó tình yêu đất nước thiết tha…

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

]]>
https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-phan-tho-va-truyen-36534/feed 0
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình (Có đáp án) https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tinh-ninh-binh-36979 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tinh-ninh-binh-36979#comments Fri, 23 Oct 2020 16:30:10 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tinh-ninh-binh-36979

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Nghị luận về câu Biển học là mênh mông sách vở chỉ là vùng biển gần bờ (Dàn ý + 4 mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 9: Nghị luận xã hội về gian lận trong thi cử
]]>
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình (Có đáp án)

Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình (Có đáp án), Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2018 – 2019 là tài liệu ôn thi

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình (Có đáp án). Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10
CHO HỌC SINH LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
NĂM HỌC 2017-2018
(Đề thi có 01 trang) Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi sau:

… “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”…

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định câu chủ đề của đoạn văn?

Câu 2 (0,5 điểm): Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?

Câu 4 (2,0 điểm): Theo em, tại sao“Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn lên từng ngày em cần làm gì?

Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)

Hãy kể một kỷ niệm sâu sắc nhất trong cuộc đời học sinh của em. Từ kỷ niệm này, em rút ra bài học bổ ích gì cho bản thân?

—————-o0o——–HẾT———-o0o————

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ, tên thí sinh: ………………………………………………………………………………….

Số báo danh: …………………………………………………………………………………..

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10

Phần/Câu

Đáp án

Điểm

Phần I

Câu 1

(0,5 điểm)

Câu chủ đề: “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.”

0,5

Câu 2(0,5 điểm)

– Các câu “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu rút gọn.

0,5

Câu 3

(1,0 điểm)

Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:

Việc sử dụng cấu trúc nhằm nhấn mạnh các ý sau:

– Xã hội phân công nhiệm vụ rất rõ ràng người lao động trí óc – người lao động chân tay;

0,25

– Bất cứ một công việc nào, con người nào cũng đều có những vai trò nhất định để góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã hội;

0,25

– Thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con người.

0,5

Câu 4 (2,0 điểm)

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục. Giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời

– Chúng ta cần vươn lên từng ngày vì:

+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực;

0,5

+ Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị sống của bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

0,5

– Để vươn lên từng ngày cần phải:

+ Có ý thức sống: Tôn trọng bản thân và xã hội;

0,25

+ Tích cực học tập, có tinh thần học hỏi, trau dồi các chuẩn mực đạo đức, kỹ năng sống;

0,25

+ Có nghị lực, bản lĩnh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống;

0,25

+ Có ước mơ, mục tiêu sống tốt đẹp.

0,25

II. Yêu cầu chi tiết

1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu kỷ niệm.

0,5

2. Thân bài

5,0

Kể kỷ niệm sâu sắc nhất trong cuộc đời học sinh:

+ Kể hoàn cảnh (tình huống) dẫn đến kỷ niệm.

0,5

+ Kể diễn biến kỷ niệm sâu sắc (kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm để câu chuyện kể sinh động, giàu cảm xúc).

1,5

+ Kết thúc sự việc (kỷ niệm)

0,5

– Rút ra bài học bổ ích:

+ Bài học nhận thức.

1,0

+ Bài học hành động.

1,0

+ Lời nhắn nhủ đến các bạn.

0,5

3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện, bộc lộ ấn tượng sâu đậm.

0,5

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tinh-ninh-binh-36979/feed 1
Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT Tuyên Quang https://quatangtiny.com/bo-de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tuyen-quang-37388 https://quatangtiny.com/bo-de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tuyen-quang-37388#respond Fri, 23 Oct 2020 16:10:32 +0000 https://quatangtiny.com/bo-de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tuyen-quang-37388

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (Dàn ý + 11 mẫu)
]]>
Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT Tuyên Quang

Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT Tuyên Quang, Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT Tuyên Quang là tài

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 Sở GD&ĐT Tuyên Quang. Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG

PHÒNG GD&ĐT YÊN SƠN

*****

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2018-2019; MÔN NGỮ VĂN

THỜI GIAN: 120 PHÚT

Đề bài

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc”.

(Ngữ văn 9, tập 2)

Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (0,5 điểm) Xác định biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 3: (1 điểm) Các hình ảnh “con chim”,“một cành hoa”,“một nốt trầm” có những điểm gì giống nhau?

Câu 4 (2 điểm): Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về ước nguyện của nhà thơ trong đoạn thơ trên.

Phần II: Làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.

II. Hướng dẫn chấm và đáp án đề thi

CÂU

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐIỂM

Phần I: Đọc – Hiểu

4,0

Câu 1

– Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ.

– Tác giả: Thanh Hải

0,25

0,25

Câu 2

– Từ láy trong đoạn thơ trên: nho nhỏ, xao xuyến.

– Điệp từ: “ta”, “một”, “dù”.

0,25

0,25

Câu 3

Các hình ảnh con chim, một cành hoa, một nốt trầm có những điểm giống nhau:

– Là những hình ảnh bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, cuộc sống mang lại niềm vui, vẻ đẹp cho đời một cách tự nhiên.

– Là những hình ảnh mang ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho cuộc đời chung.

0,5

0,5

Câu 4

1. Yêu cầu về kĩ năng:

Yêu cầu viết được đoạn văn khoảng 200 từ diễn dạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Chấp nhận những suy nghĩ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

– Ước nguyện được cống hiến một cách tự nguyện, chân thành những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời chung.

– Đó là lẽ sống có ý nghĩa tích cực, mang lại niềm hạnh phúc cho chính mình, cho xã hội, xuất phát từ ý thức trách nhiệm, từ tình yêu với cuộc đời.

– Xác định nhận thức, hành động đúng cho mọi người. Sống cho đời nhưng không cần ồn ào, phô trương; không nên làm mất đi bản sắc riêng của mình thì mới thực sự có ý nghĩa.

0,5

1,0

0,5

Phần II: Làm văn

6,0

1. Yêu cầu về kĩ năng:

Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học, kiểu bài nghị luận về nhân vật, biết cách trình bày luận điểm khi viết một bài văn.

– Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục đầy đủ, chặt chẽ. lập luận rõ ràng, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp…

2. Yêu cầu về kiến thức:

– Trên cơ sở những kiến thức đã học về kiểu văn nghị luận về nhân vật và những hiểu biết về tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn quang Sáng, học sinh trình bày những cảm nhận của mình về nhân vật trong tác phẩm truyện

– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng những ý cơ bản sau.

Mở bài

– Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.

– Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu trong tác phẩm.

Thân bài

* Khái quát cảnh ngộ của gia đình bé Thu:

– Đất nước có chiến tranh, ba đi tham gia kháng chiến khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.

* Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:

– Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy…những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.

– Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những tình huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba, sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba.

* Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:

– Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt, cử chỉ, hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.

– Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả, ào ạt, mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người …

– Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng.

* Nhận xét về giá trị nghệ thuật :

– Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhận ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.

– Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.

* Liên hệ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay.

Kết bài

– Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm.

– Tình cảm dành cho nhân vật và liên hệ với bản thân về học tập và rèn luyện.

0,25

0,25

0,5

1,5

1,5

1,0

0,5

0,25

0,25

Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải file để xem thêm nội dung chi tiết.

]]>
https://quatangtiny.com/bo-de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-tuyen-quang-37388/feed 0
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-37728 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-37728#respond Fri, 23 Oct 2020 15:43:55 +0000 https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-37728

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 11 mẫu)
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: Lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy lớp 4, 5
]]>
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn, Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn là tài liệu vô cùng bổ ích, giúp các bạn học sinh lớp 9 hệ thống và củng cố kiến thức

Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến các bạn Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn được chúng tôi tổng hợp chi tiết, chính xác và đăng tải ngay sau đây. Đây là tài liệu vô cùng bổ ích, giúp các bạn học sinh lớp 9 hệ thống và củng cố kiến thức Ngữ văn 9 cũng như rèn luyện các dạng đề thi, giúp các bạn ôn thi môn Văn vào lớp 10 được hiệu quả cao. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN

I. NHỮNG NÉT CHUNH VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. Về kiểu bài nghị luận:

Văn nghị luận là loại văn bản thiên về việc trình bày các lí lẽ, ý kiến… nhằm tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó về xã hội hay văn học.

Muốn làm tốt kiểu bài nghị luận, người viết cần giải quyết tốt các yêu cầu sau:

– Xác định rõ nội dung cần nghị luận và phạm vi tư liệu cần vận dụng.

– Xác định kiểu bài nghị luận và yêu cầu nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích hay là nêu suy nghĩ, trình bày ý kiến…

– Lập dàn ý cho bài viết.

Dựa vào yêu cầu đã xác định, người viết huy động vốn tri thức, vốn sống để tìm và lựa chọ hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài viết của mình.

2. Về luận điểm trong văn nghị luận:

Giáo viên gúp học sinh hiểu được: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận. Luận điểm trong văn bản nghị luận được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định hay phủ định. Luận điểm đưa ra phải có tính chất đúng đắn, sáng rõ, mới mẻ và tập trung.

Ví dụ: Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, để làm rõ vấn đề Trang phục chỉnh tề, tác giả đẫ đưa ra hai luận điểm rất ngắn gọn, rõ ràng và có tính tập trung cao là:

– Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người, có nghĩa là ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hóa xã hội

– Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức, có nghĩa là trang phục phải phù hợp với đạo đức và môi trường xung quanh.

Sau khi nêu lên hai luận điểm về trang phục chỉnh tề, tác giả đã lần lượt sử dụng lí lẽ, các luận cứ về các mặt, các đặc điểm, phương diện khác nhau của trang phục đem ra so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ từng luận điểm.

Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, các luận điểm đều đứng ở vị trí đầu đoạn văn, tức là đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch. Cũng có thể luận điểm sẽ được trình bày theo cách quy nạp hoặc tổng – phân – hợp.

3. Về luận cứ trong văn nghị luận: Luận cứ bao gồm lí lẽ và dẫn chứng.

– Luận cứ là cơ sở hình thành luận điểm, là chỗ dựa cho luận chứng và là cơ sở cho bài văn nghị luận.

– Luận cứ phải có mối liên hệ logic với luận điểm. Luận cứ phải mang tính khách quan điển hình và toàn diện trên các mặt các phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Để có luận cứ, người viết phải có khả năng liên hệ với thực tế đời sống.

Ví dụ trong văn bản Trang phục của Băng Sơn, tác giả đã sử dụng hệ thống các luận cứ sau để làm sáng tỏ luận điểm Ăn cho mình, mặc cho người:

+ Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay.

+ Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp…

+ Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.

+ Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.

Các dẫn chứng mà tác giả nêu ra rất toàn diện, đầy đủ ở mọi phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Nhờ các dẫn chứng đó mà Băng Sơn đã làm sáng tỏ được luận điểm đã nêu ra, vừa làm cho lập luận của tác giả được chặt chẽ, thuyết phục người đọc, người nghe.

4. Về lập luận:

– Lập luận là nêu lên những ý kiến của người viết về một vấn đề nhất định bằng cách đưa ra các lí lẽ xác đáng. Lập luận trong văn bản nghị luận cũng rất quan trọng, bởi lẽ lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận nào đó mà người nói muốn đạt tới. Lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục của văn bản càng cao.

– Trong chương trình Ngữ văn THCS, học sinh đã được làm quen với các phương pháp lập luận như: Lập luận giải thích, lập luận chứng minh, lập luận phân tích và tổng hợp. Để bài văn nghị luận được sâu sắc, người viết ngoài việc sử dụng linh hoạt các phương pháp lập luận cần phải có những giả thiết, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề.

Ví dụ: Trong văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, tác giả Vũ Khoan đã đưa ra một loạt những so sánh, đối chiếu kết hợp với các dẫn chứng tiêu biểu xác thực để thế hệ trẻ nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam khi bước vào thế kỷ mới. Cụ thể là:

Cái mạnh

Cái yếu

– Thông minh, nhạy bén với cái mới.

– Cần cù sáng tạo trong lao động.

– Có tinh thần đoàn kết đùm bọc thương yêu gúp đỡ nhau.

– Có khả năng thích ứng nhanh với cái mới.

– Hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng, kém về khả năng thực hành

– Thiếu đức tính tỉ mỉ, hay đại khái qua loa, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.

– Đố kỵ trong làm ăn, kinh doanh.

– Thói khôn vặt, bóc ngắn cắn dài.

Với cách lập luận trên, tác giả Vũ Khoan đã gúp người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức được mặt đúng, sai; mặt lợi, hại của người Việt Nam, giúp người đọc có thái độ điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Từ những so sánh đối chiếu trên, tác giả đẫ chốt lại vấn đề: Bước vào thế kỷ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì cúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.

B. NGHỊ LUẬN TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN

Phân môn Tập làm văn lớp 9 kỳ II có bốn kiểu văn bản nghị luận gồm:

– Nghị luận về một sực việc hiện tượng đời sống xã hội.

– Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

– Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

– Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

Để làm tốt bốn kiểu bài nghị luận này, trong quá trình giảng dạy, ngoài các kiến thức cơ bản về kiểu văn bản nghị luận như đã nêu ở trên, mỗi giáo viên cần chú ý củng cố cho học sinh kỹ năng về từng kiểu bài, phân biệt sự giống và khác nhau của các kiểu bài ấy. Cụ thể là:

I. Kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống:

1. Về lí thuyết:

– Thông qua các văn bản mẫu trong sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra đặc trưng của kiểu bài này về các mặt: Khái niêm, nội dung, hình thức.

– Nắm được yêu cầu từng phần của kiểu bài sẽ gúp học sinh không nhầm lẫn với các kiểu bài khác.

Ví dụ: Bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống gồm ba phần:

+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.

+ Thân bài: Liên hệ thục tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.

+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định đua ra lời khuyên.

Giáo viên cần lưu ý cho học sinh:

– Đối với các sự việc hiện tượng tốt, tích cực cấn có những liên hệ về các tấm gương người thực việc thực làm luận cứ để làm sáng tỏ. Với dạng bài này thì ngoài phương thức nghị luận là chính thì các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm cũng đóng vai trò rất quan trọng. Phương pháp lập luận chính của dạng bài này là dùng dẫn chứng để chứng minh vấn đề.

– Đối với những kiểu bài là những sự việc hiện tượng xấu, tiêu cực, phần thân bài cần đi theo trình tự sau:

+ Những biểu hiện của sự việc hiện tượng.

+ Nguyên nhân của sự việc hiện tượng.

+ Tác hại (hậu quả) của hiện tượng

+ Biện pháp, giải pháp khắc phục…

2. Bài tập vận dụng:

Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến ngày nay là vứt rác ra đường hoặc ở những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống… Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.

………….

Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

]]>
https://quatangtiny.com/tai-lieu-on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-37728/feed 0
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 trường THCS Hồng Minh, Nghệ An https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-truong-thcs-hong-minh-37809 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-truong-thcs-hong-minh-37809#respond Fri, 23 Oct 2020 15:40:27 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-truong-thcs-hong-minh-37809

Related posts:

  1. Phân tích nhân vật Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ (Dàn ý + 10 mẫu)
  2. Phân tích bài thơ Bếp Lửa của Bằng Việt (Dàn ý + 14 mẫu)
  3. Phân tích truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Dàn ý + 16 mẫu)
]]>
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 trường THCS Hồng Minh, Nghệ An

Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 trường THCS Hồng Minh, Nghệ An, Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 trường THCS Hồng Minh,

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 trường THCS Hồng Minh, Nghệ An.

Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

PHÒNG GD& ĐT NGHĨA ĐÀN

TRƯỜNG THCS HỒNG MINH

ĐỀ NGUỒN TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

Năm học: 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)

PHẦN I:ĐỌC –HIỂU

Câu 1 (2.0 điểm) Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

“ Anh dừng lại một tiệm bán hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến bên và hỏi nó sao lại khóc.

– Cháu muốn mua một bông hồng để tặng mẹ cháu – nó nức nở – nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 2 dolar.

Anh mỉm cười và nói với nó:

– Đến đây chú sẽ mua cho cháu.

Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng để gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không.

Nó vui mừng trả lời:

– Dạ, chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu.

Nó chỉ đường cho anh lái xe đến nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói:

– Đây là nhà của mẹ cháu.

Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ.

Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa”

(Quà tặng cuộc sống)

a, Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

b, Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?

c, Theo em, hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?

d, Bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên?

PHẦN II:LÀM VĂN

Câu 2. (3,0 điểm)

…. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:

– À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?

Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:

– Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!

Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:

– Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ…

(Trích Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một)

Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út, hãy viết một bài văn nghị luận ngắn với chủ đề “Niềm tin”.

Câu 3. (5,0 điểm):

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9 – Tập 2).

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-mon-ngu-van-truong-thcs-hong-minh-37809/feed 0
Đề thi thử vào lớp 10 trường THCS Nghĩa Đức, Nghệ An https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-truong-thcs-nghia-duc-nghe-an-37905 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-truong-thcs-nghia-duc-nghe-an-37905#respond Fri, 23 Oct 2020 15:35:14 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-truong-thcs-nghia-duc-nghe-an-37905

Related posts:

  1. Phân tích truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Dàn ý + 16 mẫu)
  2. Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (Dàn ý + 11 mẫu)
  3. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
]]>
Đề thi thử vào lớp 10 trường THCS Nghĩa Đức, Nghệ An

Đề thi thử vào lớp 10 trường THCS Nghĩa Đức, Nghệ An, Đề thi thử vào lớp 10 trường THCS Nghĩa Đức, Nghệ An là tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn dành cho các bạn

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 trường THCS Nghĩa Đức, Nghệ An.

Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

PHÒNG GD & ĐT NGHĨA ĐÀN
TRƯỜNG THCS NGHĨA ĐỨC

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10
Môn Ngữ văn: Lớp 9
Thời gian làm bài: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

GIÁ TRỊ CON NGƯỜI

Pa-xcan

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì hiểu biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.

Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.

Ta cậy cao dựa vào tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian, thời gian là hai thứ chúng ta không bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân.

Tôi không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định của tư tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn”, vì trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm toàn vũ trụ.

(Theo Bài tập Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.114)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2. Văn bản trên đề cập đến vấn đề gì?

Câu 3. Trong câu văn: “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì?

Câu 4. Qua hình ảnh “cây sậy có tư tưởng”, anh/chị rút ta bài học gì về cách nhìn nhận của con người?

II. LÀM VĂN ( 8 điểm)

Câu 1: (3 điểm)

Bersot nói: “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan, nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim của người mẹ”. Ý kiến của em về câu nói trên?

Câu 2: (5 điểm)

Nêu cảm nhận của em về nhân vật cậu bé Xi- Mông trong tác phẩm “ Bố của Xi- Mông” của tác giả Guy đơ Mô- pa- xăng.

………………o0o………………….

HƯỚNG DẪN CHẤM

A. YÊU CẦU CHUNG

Giáo viên nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khách quan, tổng thể, tránh đếm ý cho điểm. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết hiểu, cảm thụ văn học tốt và có sáng tạo.

Lưu ý: Điểm bài kiểm tra có thể lẻ đến 0,5 điểm và không làm tròn số.

I/ PHẦN ĐỌC – HIỂU

1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. ( 0,5đ)

2. Giá trị của con người là ở tư tưởng. (0,5đ)

3. Biện pháp so sánh. ( 0,25đ)

4. Bài học:

+ Nhận thức: nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị tư tưởng mà người đó cống hiến và để lại. ( 0,25đ)

+ Thái độ: đừng đánh gía hay coi trọng con người thông qua giá trị vật

chất. ( 0,25đ)

+ Hành động: rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành mạnh, giàu có. ( 0,25đ)

II. LÀM VĂN

Câu 1 :

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận tư tưởng đạo lý với đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,25 đ

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong vũ trụ có lắm kỳ quan, nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim của người mẹ. 0,25 đ

c.Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng phù hợp. 2,0 đ

+ Giới thiệu vấn đề cần bàn luận:

Bàn về vẻ đẹp của tình mẫu tử, Bersot nói: “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan, nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim của người mẹ”.

+ Giải thích ý nghĩa câu nói

– Câu nói của Bersot đã ca ngợi và khẳng định tình cảm thiêng liêng trong trái tim của người mẹ dành cho con trong cuộc đời. Chúng ta hiểu câu nói trên như thế nào?

+ Bàn luận mở rộng vấn đề:

– Kỳ quan có thể là một công trình kiến trúc hoặc cảnh vật đẹp đến mức kỳ diệu hiếm thấy. Bersot nói: “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan” có nghĩa cái đẹp đến mức kỳ diệu hiếm thấy (ở những công trình kiến trúc hay cảnh vật tự nhiên) là không ít, nhưng kỳ quan tuyệt hảo nhất là trái tim người mẹ. Trái tim người mẹ ở đây là tình cảm của mẹ dành cho con. Trái tim người mẹ – trái tim tràn đầy ấm áp, là nơi để ta trở về sau mỗi chuyến đi xa mệt mỏi, là nơi nâng đỡ ta sau mỗi bước đường vấp ngã.

– Trong thực tế, người mẹ nào cũng luôn yêu thương con mình. Bởi lẽ, những đứa con chính là món quà vô giá mà Thượng đế ban tặng cho họ. Nhưng không phải người con nào cũng hiểu được sự thiêng liêng vô giá từ tình thương của mẹ. Câu nói của Bersot là lời khẳng định và ngợi ca, tôn vinh sự cao đẹp của tình mẹ.

– Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những bà mẹ bỏ rơi con cái của mình từ khi mới sinh ra, hoặc vì một ham muốn tầm thường, thấp kém nào đó mà lợi dụng con cái của mình. Đó là hiện tượng cá biệt cần phê phán, lên án. Bên cạnh đó cũng thức tỉnh, nhắc nhở nhẹ nhàng những người làm con nào còn vô tâm, bất hiếu với bậc sinh thành ra mình…

+ Rút ra bài học ý nghĩa

– Đây là một câu nói hay, sâu sắc và ý nghĩa…về đạo lý ở đời của tất cả những ai là con trên thế gian này với người mẹ của mình. Chúng ta cần phải có những suy nghĩ, tình cảm, trách nhiệm đúng mực của mình để đáp lại tình cảm thiêng liêng của mẹ đã dành cho con. Mẹ chính là quê hương, là xứ sở, là bến lành để ta trở về sau những ngày tháng đau buồn. Tình yêu của mẹ nâng đỡ ta, chở che cho ta, là bước tựa vững chắc để ta vươn tới với cuộc đời. Trái tim mẹ luôn bao dung, thứ tha cho ta mọi lỗi lầm. Với mẹ, ta luôn là đứa trẻ bé bỏng cần được yêu thương.

d. Sáng tạo: có cách diến đạt mới mẻ( có thể trong cách dúng từ, đặt câu, đặt vấn đề…), thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận. 0,25 đ

e. Đúng chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 đ

Câu 2:

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết làm đúng kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

– Học sinh có thể triển khai suy nghĩ cảm nhận của mình theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản.

* Yêu cầu về kiến thức:

1. Mở bài: ( 0,5đ)

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: “Bố của Xi -Mông” là một tác phẩm hay của nhà văn tên tuổi Mô- Pa- Xăng người Pháp. Ông là một nhà văn, nhà tiểu thuyết vĩ đại, cuộc đời ông gắn liền với những thân phận con người khốn khó. Trong văn ông luôn chứa đựng giá trị nhân văn cao cả, tình yêu thương với con người trong cộng đồng.

– Tác phẩm “Bố của Xi-Mông” kể về một đứa trẻ không có cha, những nỗi buồn nỗi tủi nhục của đứa trẻ khi bị bạn bè trêu chọc, và rồi một ngày em đã tìm được một người cha cho mình. Niềm vui của em cũng chính là niềm vui của tác giả.

2. Thân bài: ( 4đ)

– Khái quát qua nội dung truyện: Câu chuyện xoay quanh nhân vật Xi-Mông một em bé được sinh ra ngoài giá thú, bởi một người mẹ đơn thân là chị Blăng.( 0,5đ)

– Làm rõ sự cô đơn trong tâm hồn cuộc đời hai mẹ con vô cùng đơn độc. Hai mẹ con chị sống trong một ngôi nhà nhỏ sạch sẽ. Người mẹ đã làm việc rất vất vả để nuôi con trưởng thành, trong sự chỉ trích của người đời. ( 0,5đ)

– Tuổi thơ của Xi- Mông lớn lên chỉ có mẹ, em không được nhận tình thương của một người cha. Và em cũng không biết cha mình là ai. Bạn bè, hàng xóm xung quanh nhà em thì chỉ coi em là một đứa trẻ “con hoang” nên họ ghẻ lạnh với em.( 0,5đ)

– Hoàn cảnh nảy sinh cao trào dẫn tới việc Xi-Mông tìm được một người cha? Xi-Mông thường xuyên bị bạn bè học cùng trường trêu chọc, những đứa trẻ xấu tính, và không hề biết chia sẻ, chúng thường xuyên bắt nạt em, hành hạ em, khiến cho cuộc đời Xi-Mông càng trở nên bi đát, tâm hồn thì vỡ nát. Xi-Mông trong một phút bồng bột đã quyết định tìm tới cái chết. ( 0,5đ)

– Tính cách ngây thơ của Xi-Mông được khắc họa chi tiết khi em cất tiếng vui vẻ hỏi chú thợ rèn rằng “Chú có muốn làm bố cháu không?”. Chú thợ rèn vui vẻ bế bổng Xi-Mông cao lên trời kèm theo một cái thơm vào đôi má ngây thơ của em chú thợ rèn đáp “ Có chứ, chú có muốn”. ( 1đ)

– Xi-Mông là một cậu bé ngây thơ, đáng yêu ước nguyện có một người cha của em là một ước nguyện hoàn toàn chính đáng “Có cha có mẹ vẫn hơn, không cha không mẹ như đàn đứt dây” đàn dứt dây rồi làm sao mà còn tạo ra những nốt nhạc du dương cho cuộc đời được nữa. ( 1đ)

3. Kết bài: ( 0,5đ)

– Đọc xong tác phẩm “Bố của Xi-Mông” người đọc bị ám ảnh bởi những tình tiết đầy xúc động, giàu tính nhân văn mà nhà văn Mô- Pa-Xăng đã khắc họa cho các nhân vật của mình.

– Tuy nhiên, đâu đó trên trái đất vẫn có những em bé không được hưởng trọn vẹn tình yêu đó nhưng bằng tác phẩm của mình Mô-Pa-Xăng hy vọng sẽ phần nào an ủi được tâm hồn của các em.

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-truong-thcs-nghia-duc-nghe-an-37905/feed 0
Đề thi thử vào lớp 10 năm học 2018 – 2019 môn Ngữ Văn (Có đáp án) https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-nam-hoc-2018-2019-mon-ngu-van-37220 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-nam-hoc-2018-2019-mon-ngu-van-37220#respond Fri, 23 Oct 2020 12:55:45 +0000 https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-nam-hoc-2018-2019-mon-ngu-van-37220

Related posts:

  1. Bài văn mẫu Lớp 8: Bài viết số 2 (Đề 1 đến Đề 4)
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Phân tích truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Dàn ý + 16 mẫu)
]]>
Đề thi thử vào lớp 10 năm học 2018 – 2019 môn Ngữ Văn (Có đáp án)

Đề thi thử vào lớp 10 năm học 2018 – 2019 môn Ngữ Văn (Có đáp án), Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2018 – 2019 là tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Văn dành

Tài Liệu Học Thi xin mời các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2018 – 2019 có đáp án chi tiết kèm theo. Thông qua việc ôn tập với đề thi này sẽ giúp các bạn chủ động hệ thống lại kiến thức của môn văn, đánh giá năng lực bản thân và có hướng ôn luyện phù hợp cho kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

ĐỀ BÀI

Câu 1 : (2.0 điểm) Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :

“…Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người… “

(Trích “Đi qua hoa cúc”Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ – 2005)

1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết, trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chínhđược sử dụng? (0.5 điểm)
2. Câu văn Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ýgì? Tác dụng? (0.5 điểm)
3. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn. (1.0 điểm)

Câu 2 : (3.0 điểm) Nhà khoa học vĩ đại của nhân loại, Albert Einstein đã từng chia sẻ rằng :

Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự mình giải quyết sự việc.”

(Nguồn: www.loihayydep.org)

Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu nói của Einstein.

Câu 3 : (5.0 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau :

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu…”

——— Hết ———

Lưu ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu; Giám thị xem thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

A. YÊU CẦU CHUNG

– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu 1

(2.0 điểm)

1. (25%)

– Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn : Tự sự, biểu cảm.

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.

2. (25%) Hàm ý của câu Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”

Nội dung biểu đạt : nhân vật trữ tình dẫu phải ra đi nhưng vẫn không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại…

Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Đồng thời tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe, khơi dậy trong lòng người đọc nỗi xót xa, chút bâng khuâng, xao xuyến, buồn bã. Đây là tâm lý chung của con người khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó; phải rời bỏ những sự vật thân thương…

3. (25%) Các biện pháp tu từ (chính) được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng :

Tương phản (Đối lập) : “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”: Tương phản giữa ra điở lại.

– Ẩn dụ: “Lòng tôi bất giác chùng xuống…”;đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi…”: Lòng tôi chùng xuống đôi chân nặng nề là ẩn dụ cho nỗi niềm luyến tiếc của nhân vật.

Hoán dụ + Nhân hóa: Trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau…”: Trái tim hoán dụ cho cảm xúc, tâm trạng, cho nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình. Trái tim cũng được nhân hóa, cũng có tâm tư, tình cảm như con người.

* (25%) Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) :

Tương phản: nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát.

Ẩn dụ: thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.

Hoán dụ + Nhân hóa: sự kết hợp của hai biện pháp nghệ thuật này cũng là dụng ý của tác giả, diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.

Hiệu quả chung: Sự tổng hòa của các thủ pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc… khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm: hoa cúc. Trạng thái cảm xúc quen thuộc, những rung động nhẹ nhàng của lứa tuổi mới lớn- tuổi học trò đã được nhà văn gửi gắm một cách tài tình qua lớp vỏ ngôn từ giàu hình tượng với những biện pháp tu từ đặc sắc.

* Lưu ý : (Đối với câu 1, có thể cho điểm tuyệt đối nếu bài làm của học sinh đáp ứng được từ 80% trở lên yêu cầu của đáp án. Giám khảo cần cân nhắc cho điểm tương ứng đối với những kiến giải khác, có thể khác đáp án nhưng phải hợp lý và có căn cứ xác đáng).

0.25 đ

0.25 đ

0.25 đ

0.25 đ

0.5 đ

0.5 đ

]]>
https://quatangtiny.com/de-thi-thu-vao-lop-10-nam-hoc-2018-2019-mon-ngu-van-37220/feed 0