Nội dung bài thơ chữ Hán Nam Quốc Sơn Hà
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”.
Câu hỏi 1: Các tiếng Nam, quốc, sơn, hà nghĩa là gì? Tiếng nào có thể dùng như một từ đơn để đặt câu (dùng độc lập), tiếng nào không?
Gợi ý trả lời:
- Nghĩa của các từ trên là:
+ Nam: nghĩa là nước Nam
+ Quốc: nghĩa là quốc gia, đất nước
+ Sơn: nghĩa núi
+ Hà: nghĩa là sông
- Từ có thể đứng độc lập để tạo thành câu là từ Nam. Ví dụ như: Nước Nam là nơi địa linh nhân kiệt.
- Các từ con lại không thể tạo thành câu khi đứng độc lập. Chúng nhất thiết phải kết hợp với các từ khác mới tạo thành câu.
Câu 2: Tiếng “thiên” trong từ “thiên thư” có nghĩa là “trời”. Tiếng “thiên” trong các từ Hán Việt sau đây có nghĩa là gì?
- Thiên nhiên kỉ, thiên lí mã
- (Lí Công Uẩn) thiên đô về Thăng Long.
Gợi ý trả lời:
- Tiếng “thiên” trong “thiên niên kỉ”/ “thiên lí mã” có nghĩa là nghìn năm, nghìn dặm
- Tiếng “thiên” trong “Thiên đô về Thăng Long” có nghĩa là dịch chuyển.
Xem Tắt
- 1 II.Từ ghép Hán Việt-Soạn Từ Hán Việt
- 2 III. Luyện tập – Soạn Từ Hán Việt
- 3 SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 69 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 1)
- 4 SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 69 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 2)
- 5 SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 81 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 3)
- 6 SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 81 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 4)
II.Từ ghép Hán Việt-Soạn Từ Hán Việt
Để hiểu hơn về từ ghép Hán Việt, các bạn cần trả lời một số câu hỏi sau.
Câu 1: Các từ sơn hà, xâm phạm ( trong bài Nam quốc sơn hà), giang san (trong bài Tụng giá hoàn kinh sư) thuộc loại từ ghép chính phụ hay đẳng lập?
Gợi ý trả lời:
- Chúng ta có thể thấy, các từ sơn hà, xâm phạm (trong bài Nam quốc sơn hà), giang san (trong bài Tụng giá hoàn kinh sư) là các từ ghép Hán Việt thuộc từ ghép đẳng lập hợp nghĩa.
Câu 2 a: Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép gì? Trật tự của các yếu tố trong các từ này có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại không?
Gợi ý trả lời:
- Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép Hán Việt chính phụ. Bởi chúng đều có các yếu tố chính đứng trước và yếu tố phụ đứng sau. Trật tự này giống với trậ tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại.
Câu 2 b: Các từ thiên thư (trong bài Nam quốc sơn hà), thạch mã (trong bài Tức sự), tái phạm (trong bài Mẹ tôi) thuộc loại từ ghép gì? Trong các từ ghép này, trật tự các yếu tố có gì khác so với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại?
Gợi ý trả lời:
- Các từ thiên thư, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính phụ. Chúng có trật tự ngược lại với trậ tự các yếu tố trong các tiếng ở từ ghép thuần Việt cùng loại. Nghĩa là tiếng phụ đứng trước còn tiếng chính thì đứng sau.
III. Luyện tập – Soạn Từ Hán Việt
Câu 1: Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ ngữ sau:
Gợi ý trả lời:
- Hoa (hoa quả, hương hoa): hoa quả nghĩa là cơ quan sinh sản của cây; Hương hoa là mùi thơm từ bông hoa của cơ. Trong khi đó, tiếng hoa trong hoa mĩ và hoa lệ có nghĩa đẹp và tuyệt đẹp.
- Yếu tố Hán Việt “Tham” trong từ tham vọng và tham lam có nghĩa là ham muốn điều gì đó có thể không phải là của mình một cách quá đáng không biết chán. Còn yếu tố “Tham” trong từ tham gia, tham chiến còn có nghĩa là góp phần vào việc gì đó.
- Yếu tố Hán Việt “gia” trong từ gia chủ, gia súc có nghĩa là nhà. Trong khi đó yếu tố Hán Việt “gia” trong từ gia vị có nghĩa là thêm vào.
- Yếu tố Hán Việt “phi” trong từ phi công, phi đội có nghĩa là bay. Trong khi đó yếu tố “phi” trong từ phi pháp, phi pháp có nghĩa là trái, không phải. Còn yếu tố Hán Việt “phi” trong từ vương phi, cung phi có nghĩa là vợ vua chúa.
Câu 2: Tìm những từ ghép Hán Việt có chứa các yếu tố Hán Việt: quốc, sơn, cư, bại (đã được chú nghĩa dưới bài Nam quốc sơn hà)?
Gợi ý trả lời:
– Quốc (nước): cường quốc, quốc kỳ, quốc khố, quốc nạn
– Sơn (núi): giang sơn, sơn trang, sơn trại, sơn lâm
– Cư (ở): tản cư, cư trú, chung cư, định cư
– Bại (thua): bại hoại, đại bại, thất bại
Câu 3: Xếp các từ ghép hữu ích, thi nhân, đại thắng, phát thanh, bảo mật, tân binh, hậu đãi, phóng hỏa vào nhóm thích hợp?
Gợi ý trả lời:
– Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau, ví dụ cụ thể: Hữu ích, phát thanh, bảo mật, phóng hỏa.
– Những từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau đó là Thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi.
Câu 4: Tìm 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau?
Gợi ý trả lời:
5 từ ghép chính phụ có yếu tố phụ đứng trước và yếu tố chính đứng sau:
- Nhật trình, phi trường, đại bại, thi nhân, tân niên
5 từ ghép có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau:
- Phi nghĩa, gia phong, hữu hình, gia chủ, bảo tồn
Phân loại các từ Hán Việt sau thành từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ:
Quốc ca, quân kì, viên mãn, tu dưỡng, thiên địa, kì vĩ, tâm tính, sư phụ, thất tín, thiên tử, đế vương, thi nhân, bạch cầu, minh nguyệt, hồi tưởng, khẩu chiến, xâm phạm, hữu dụng, u sầu, ca sĩ, vô tâm, vị giác, nhật nguyệt, sơn hà, giang sơn, hoan hỉ, ngư nghiệp, tân gia, phi đội, hoa quả, anh hùng, địa chấn, quốc gia, đại sự.
Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3
4. Bài soạn số 4
Soạn bài Từ Hán Việt trang 69 và 81 SGK Ngữ văn 7 tập 1
SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 69 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 1)
Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt:
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):Nam quốc sơn hà: Nam (phương nam), quốc (nước), sơn (núi), hà (sông). Chỉ có tiếng “nam” là có khả năng đứng độc lập trong câu (ví dụ: anh ấy là người miền nam).
Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
thiên trong thiên niên kỉ, thiên lí mã có nghĩa là “nghìn” (số lượng). thiên trong thiên đô có nghĩa là “dời” (di chuyển).
Từ ghép Hán Việt:
Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):Các từ sơn hà, xâm phạm, giang san đều là từ ghép đẳng lập.
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép chính phụ, tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau giống trật tự trong từ ghép thuần Việt.b. Các từ thiên thư, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính phụ. Tiếng chính đứng sau, tiếng phụ đứng trước ngược so với trật tự từ ghép thuân Việt.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):hoa (1): một bộ phận của câyhoa (2): đẹpphi (1): bayphi (2): khôngphi (3): vợ vuatham (1): ham muốn một cách quá đángtham (2): dự phần, góp phầngia (1): nhàgia (2): thêm
Câu 2 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– quốc: quốc gia, vương quốc, quốc kì,…- sơn: giang sơn, sơn hà, sơn cước,…- cư: di cư, cư dân, cư trú,…- bại: bại tướng, đại bại, thất bại,…
Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Từ ghép Hán Việt:
– Phụ trước chính sau : cường quốc, tham chiến, cách mạng, nhập gia,…- Chính trước phụ sau : tri thức, địa lí, gia sư, học viện, …
Xem trước và xem lại các bài học gần đây để học tốt Ngữ Văn lớp 7 hơn
– Soạn bài Đại từ
– Soạn bài Luyện tập tạo lập văn bản
– Soạn bài Nam quốc sơn hà
– Soạn bài Phò giá về kinh
SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 69 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 2)
I.Đơn vị cấu tạo từ hán việt
1.Trong bài thơ Nam quốc sơn hà:– Nghĩa của các tiếng:+ Nam: phương nam+ quốc: nước+ sơn: núi+ hà: sông- Tiếng có thể dùng đọc lập là nam (phương nam, chỉ giới tính, người miền Nam,…).- Các tiếng không thể dùng độc lập là quốc, sơn, hà. Các tiếng này chỉ là yếu tố cấu tạo nên từ ghép (giang sơn, quốc gia, sơn hà).
2. Nghĩa của tiếng thiên trong các từ:
– Thiên trong thiên niên kỉ, thiên lí mã nghĩa là nghìn.- Thiên trong thiên đô về Thăng Long nghĩa là dời.
II Từ ghép hán việt
1. Các từ sơn hà, xâm phạm, giang sơn thuộc loại từ ghép đẳng lập
2.a. Các từ ái quốc , thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép chính phụ- Trật tự của các yếu tố trong các từ này giống như trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt yếu tố chính đứng trước yếu tố phụ đứng sau
b. Các từ thiên thu, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính phụ
– Trật tự các tiếng của các từ ghép này ngược lại so với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt , yếu tố phụ đứng trước yếu tố chính đứng sau
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 70 Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm- hoa (hoa quả, hương hoa): bông- hoa (hoa mĩ, hoa lệ): cái để trang sức bề ngoài- phi (phi công, phi đội): bay- phi (phi pháp, phi nghĩa): trái không phải- phi (vương phi, cung phi): vợ lẽ của các vua hoặc vợ các vương hầu- tham (tham vọng, tham lam): mong cầu không biết chán- tham (tham gia, tham chiến): xen vào, can dự vào- gia (gia chủ, gia súc): nhà- gia (gia vị, gia tăng ): thêm vào
Bài 2 (trang 71 Ngữ Văn 7 Tập 1): Những từ ghép hán việt có chứa các yếu tố hán việt:
– quốc: quốc gia, quốc kì, quốc ca, quốc vương, quốc sư, quốc sự,…- sơn: sơn hà, sơn dã, sơn hào, sơn cước, sơn dương,…- cư: cư trú, cư dân, cư ngụ, cư sĩ,….- bại : đánh bại, bại tướng, bại binh, bại hoại, bại vong, đại bại , thành bại,…
Bài 3 (trang 71 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Xếp từ ghép đã cho vào nhóm thích hợpa. Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: hữu ích, phát thanh , bảo mật , phòng hỏab. Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau: thi nhân, tân binh, hậu đãi , đại thắng
Bài 4 (trang 71 Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Từ ghép có yếu tố phụ đứng trước yếu tố chính đứng sau: thiếu nhi, tiểu nhân, trường giang, tiền duyên, cố nhân- Từ ghép có yếu tố chính đứng trước yếu tố phụ đứng sau: vô dụng, thăng thiên, tiến cung, tổn thọ, gia trưởng
SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 81 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 3)
Sử dụng từ Hán Việt:
1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảma. Nhằm tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính, hoặc tránh cảm giác ghê sợ.b. Tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt
Câu (2) trong ý (a) và câu (2) trong ý (b) có cách diễn đạt hay hơn so với câu tương tự sử dụng từ Hán Việt. Vì trong lời ăn tiếng nói mang tính sinh hoạt, sử dụng từ Hán Việt gây sự thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):– (1) – mẹ; (2) – thân mẫu- (1) – phu nhân; (2) – vợ- (1) – sắp chết/sắp chết; (2) – lâm chung/lâm chung- (1) – giáo huấn; (2) – dạy bảo
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì tạo sắc thái trang trọng, tôn nghiêm và một phần do thói quen.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Những từ ngữ Hán Việt tạo sắc thái cổ xưa trong đoạn văn : dùng binh, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các từ Hán Việt được dùng không phù hợp với ngữ cảnh lời văn làm lời nói thiếu tự nhiên. Thay thế: bảo vệ → giữ gìn ; mĩ lệ → đẹp đẽ.
SOẠN BÀI TỪ HÁN VIỆT TRANG 81 SGK NGỮ VĂN 7 TẬP 1 (NGẮN 4)
I. Sử dụng từ hán việtSử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm.Sở dĩ các câu văn trong sách giáo khoa dùng các từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần , mai táng , tử thi mà không dùng các từ thuần Việt tương đương như: đàn bà , chết, chôn , xác chết vì các từ hán việt mang sắc thái trang trọng thể hiện thái độ tôn kính , sắc thái trang nhã, hoặc tránh cảm giác ghê sợ.Các từ in đậm: kinh đô, yết kiên, trẫm , bệ hạ , thần tạo sắc thái cổ trang mang bầu không khí trang trọng xưa.Không nên lạm dụng từ Hán Việt.Trong các cặp câu, đã cho câu thứ hai trong mỗi cặp câu ấy hay hơn.Lý do: vì câu thứ nhất dùng từ Hán Việt đã làm cho lời ăn tiếng nói thiêu tự nhiên không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 1):Điền từ vào chỗ trống:- Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
– Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh
– Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.
– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn
– Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, con người sắp chết thì lời nói phải.
– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.
– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của chủ tịch Hồ Chí Minh: cầm kiệm, liêm , chính, chí công , vô tư.
– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Bài 2 (trang 84 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Sở dĩ người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người tên địa chỉ vì từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng tạo cảm giác trang nhã lịch sự.
Bài 3 (trang 84 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Những từ Hán Việt trong đoạn trích Mị Châu, Trọng Thủy là: giảng hòa, cầu thân hòa hiếu và cụm từ nhan sắc tuyệt trần
Bài 4 (trang 84 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhận xét: Những từ Hán Việt trong những câu sau không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp khiến câu văn thiếu tự nhiên.Sửa lại:+ Em đi xa nhớ giữ gìn sức khỏe nhé!
+ Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu thì dù làm rất cầu kì , đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
———————–HẾT————————-
Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Soạn bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học để học tốt môn Ngữ Văn 7 hơn.
Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 7 của mình.
Các em hãy cùng tham khảo soạn bài Từ Hán Việt để hiểu được cấu tạo của từ Hán Việt, các loại từ ghép Hán Việt, biết vận dụng và sử dụng trong hoạt động nói và viết.
Soạn bài Tổng kết từ vựng (Tiếp theo) Soạn bài Chuẩn mực sử dụng từ Em hiểu gì về câu tục ngữ Nhàn cư vi bất thiện? Website cung cấp thông tin dịch viêm phổi Vũ Hán Corona trên toàn thế giới Soạn Tiếng Việt lớp 2 – Mở rộng vốn từ về sông biển tiếp theo, Luyện từ và câu Soạn bài Luyện từ và câu: Câu cảm trang 120 SGK Tiếng Việt 4 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 4