Tuyển tập 22 đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10, Tuyển tập 22 đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 có đáp án kèm theo, giúp các em ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả
Tuyển tập 22 đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 có đáp án kèm theo, giúp các em ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả rất thuận tiện. Nhờ đó, củng cố kiến thức Ngữ văn của mình, cũng như rèn luyện kỹ năng giải đề thi vào lớp 10. Chúc các bạn ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn – Đề 1
Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn:
“… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
(Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006)
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?
b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?
d. Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ?
Câu 2 (3,0 điểm).
Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.
b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.
c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?
Câu 3 (5,0 điểm).
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con trong trích đoạn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Câu 1 (2,0 điểm).
a. | Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan. | 0,5 đ |
b. | Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. | 0,5 đ |
c. | Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp. | 0,5 đ |
d. | Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. | 0,5 đ |
Câu 2 (3,0 điểm).
a. Chép tiếp 6 câu thơ (1,0 điểm):
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
* Cho điểm:
– Chép đúng (không kể dấu câu):
+ Đúng cả 6 câu: 0,75 điểm.
+ Đúng 4 – 5 câu: 0,5 điểm.
+ Đúng 2 – 3 câu: 0,25 điểm.
– Dấu câu:
+ Đúng 4 dấu câu trở lên: 0,25 điểm.
+ Sai hoặc thiếu từ 3 dấu câu trở lên: không cho điểm.
b. (1,5 điểm).
– Những câu thơ trên nằm trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. (0,5 điểm).
– Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
+ Về nội dung (0,5 điểm):
Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
+ Về nghệ thuật (0,5 điểm):
Nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
c. (0,5 điểm).
Chén đồng: Chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
Lưu ý: Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh thần thì vẫn cho điểm tối đa.
Câu 3 (5,0 điểm).
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phong phú, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo.
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được tình yêu con sâu nặng của nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
– Tình cảm của ông Sáu dành cho con trong 3 ngày phép:
+ Tình huống: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng thật trớ trêu là bé Thu lại không chịu nhận ông là cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi.
+ Nỗi nhớ cồn cào mãnh liệt thôi thúc ông Sáu về thăm con. Gặp con, cảm xúc hồi hộp, vui sướng trào dâng trong lòng ông. Nhưng vừa gặp, bé Thu đã hoảng sợ bỏ chạy khiến ông hụt hẫng “… mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”.
+ Trong 3 ngày ở nhà, ông Sáu dành cho con tình cảm sâu sắc và mong chờ tiếng gọi “ba” của con bé. Nhưng bé Thu bướng bỉnh không chịu nhận ba khiến ông rất đau khổ. “Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.”
+ Trong bữa ăn, ông gắp thức ăn cho Thu “miếng trứng cá to vàng để vào chén nó” thể hiện tình yêu thương, chăm chút, muốn bù đắp cho con. Khi con bé hất bỏ miếng trứng cá, ông Sáu rất tức giận đánh vào mông nó một cái và hét lên: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”
+ Khi bé Thu nhận ông là ba, ông sung sướng, nghẹn ngào đến trào nước mắt.
– Trong những ngày ở khu căn cứ:
+ Sau buổi chia tay con, ông Sáu luôn nhớ con da diết xen lẫn với sự ân hận vì đã đánh mắng con.
+ Thái độ vui mừng, sung sướng “Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà” khi nhặt được khúc ngà voi, vì ông sẽ thực hiện được tâm nguyện làm cây lược cho con như đã hứa.
+ Ông Sáu làm cây lược với tất cả sự công phu, kĩ lưỡng, khéo léo. Việc làm đó vừa làm dịu đi nỗi nhớ thương, ân hận vì đã đánh con vừa đốt cháy thêm khao khát được gặp con. “Có cây lược, anh càng mong gặp lại con”.
+ Ông Sáu hi sinh khi chưa kịp trao tận tay món quà cho con gái, nhưng ánh mắt ông, cái nhìn “không đủ lời lẽ để tả lại” của ông đã nói lên tất cả tình yêu ông dành cho con.
– Đánh giá:
+ Đó là tình cảm cao đẹp, sâu nặng, cảm động trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó người đọc thấm thía những mất mát không gì bù đắp được của con người Việt Nam trong chiến tranh vừa trân trọng tình cảm cao đẹp trong tâm hồn họ.
+ Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất, tạo tình huống độc đáo, đặc biệt thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật góp phần thể hiện chân thực, cảm động tình cảm cao đẹp đó.
* Thang điểm:
Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, dẫn chứng chọn lọc, phong phú. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, diễn đạt lưu loát, bố cục rõ ràng, dẫn chứng hợp lí. Có thể mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.
Điểm 3 : Đáp ứng được khoảng nửa số ý, diễn đạt được, làm rõ trọng tâm. Có thể mắc một số lỗi.
Điểm 1, 2 : Nắm chưa chắc tác phẩm, dẫn chứng nghèo nàn. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả nội dung và phương pháp.
Các điểm còn lại giám khảo tự cân nhắc.
Lưu ý:
– Phần mở bài và phần kết bài cho điểm tối đa là 1,0 điểm.
– Tổng điểm phần thân bài là 4,0 điểm.
– Việc chi tiết hoá điểm số trong phần thân bài được thống nhất trong hội đồng chấm.
– Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10.
– Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm .
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn – Đề 2
Câu 1 (2,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
(Ngữ văn 8, tập hai, trang 49, NXBGD 2004)
a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
b) Em hiểu từ “thắng địa” trong đoạn văn đã cho như thế nào?
c) Hãy xác định thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
d) Hãy chỉ rõ phép thế liên kết câu trong đoạn văn trên.
Câu 2 (2,0 điểm)
Khổ cuối bài thơ “Bếp lửa”, Bằng Việt viết:
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu”
a) Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của khổ thơ.
b) Những câu thơ vừa chép nói lên nội dung gì?
c) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bếp lửa”.
Câu 3 (6,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ LẦN 1 VÀO LỚP 10 THPT
Câu | Nội dung | Điểm |
1 |
a) Đoạn văn đã cho được trích từ văn bản “Chiếu dời đô” (“Thiên đô chiếu”) của tác giả Lí Công Uẩn. Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng tên văn bản hoặc tên tác giả; – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,5 |
b) “Thắng địa”: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp. Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “phong cảnh đẹp” hoặc “địa thế đẹp”; – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,5 |
|
c) Thành phần biệt lập: “kinh đô cũ của Cao Vương”. Đây là thành phần phụ chú. Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “kinh đô cũ của Cao Vương” hoặc “thành phần phụ chú”; – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,5 |
|
d) Phép thế liên kết câu trong đoạn văn: “nơi này” (câu 5) thay thế cho “thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương” (câu 1). Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “nơi này” (câu 5) thay thế cho “thành Đại La” (câu 1) hoặc “kinh đô cũ của Cao Vương” (câu 1); – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,5 |
|
2 |
a) Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của khổ thơ: “Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…” Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,75 điểm): Chép chính xác theo yêu cầu trên (lưu ý dấu câu chính xác vì đó là dấu hiệu nghệ thuật); – Mức chưa tối đa: + Cho 0,5 điểm: Chép chính xác được 2 câu thơ trong 3 câu thơ trên; + Cho 0,25 điểm: Chép chính xác được 1 câu thơ trong 3 câu thơ trên; – Mức không đạt (0 điểm): Chép không chính xác 3 câu thơ trên hoặc không làm bài. |
0,75 |
b) Nội dung của đoạn thơ: Những thành quả ngày hôm nay cháu có được là nhờ tình yêu thương, sự chăm sóc của bà. Cháu đã lớn khôn, được hưởng cuộc sống với niềm vui rộng mở nhưng vẫn nhớ về bà với niềm thương nhớ khôn nguôi và lòng biết ơn sâu nặng. Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (0,25 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
0,25 |
|
c) Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bếp lửa”: – Nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước. (0,5 điểm) – Nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu. (0,5 điểm) Tiêu chí cho điểm: – Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; – Mức chưa tối đa: + Cho 0,75 điểm: Cơ bản trả lời được yêu cầu trên nhưng còn mắc các lỗi nhỏ; + Cho 0,5 điểm: Trả lời được 1/2 yêu cầu trên, có thể mắc các lỗi nhỏ; + Cho 0,25 điểm: Trả lời được một vài nội dung theo yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa thể hiện rõ ràng; – Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
1,0 |
|
3 |
* Yêu cầu về hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật văn học); bố cục ba phần đảm bảo rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. * Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể kết cấu bài viết theo nhiều cách khác nhau, hoặc có thể phát biểu cảm nhận theo cách riêng của mình về nhân vật Phương Định, miễn là làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật, nhưng nhìn chung phải đảm bảo được các nội dung chính sau đây: a) Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nội dung chủ đề của tác phẩm; giới thiệu được khái quát vẻ đẹp của nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. b) Thân bài: – Là một cô gái Hà Nội vào chiến trường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc (từng có thời học sinh vô tư ở bên mẹ; vào chiến trường đã ba năm, quen với bom đạn và nguy hiểm, giáp mặt với cái chết nhưng vẫn hồn nhiên, trong sáng, đầy khát khao mơ ước); – Vẻ đẹp của Phương Định qua sự tự nhận xét, đánh giá về cuộc sống của mình: + Là cô gái trẻ với nhiều ấn tượng sâu sắc về ngoại hình rất nữ tính (một cô gái khá, hai bím tóc dày, mềm; cổ cao kiêu hãnh, đôi mắt đẹp; được nhiều người để ý nhưng chưa dành tình cảm riêng cho ai…); + Hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính, nhiều sở thích (hay mơ mộng, thích làm duyên, mê hát, thích mưa đá, hướng về những kỉ niệm đẹp ở thành phố và thời thiếu nữ…); + Giàu tình cảm yêu mến đồng đội trong tổ và trong đơn vị (lo lắng và đỡ chị Thao bị ngã; cứu chữa, chăm sóc khi Nho bị thương; dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả các chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp…); – Vẻ đẹp của Phương Định trong chiến đấu: là một nữ chiến sĩ cẩn thận, thông minh, can đảm và vô cùng anh dũng (một khí phách lẫm liệt được thể hiện trong hoàn cảnh phá bom); – Vẻ đẹp Phương Định được hiện lên qua nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của nhà văn: Chọn ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính là người kể chuyện), tạo điều kiện để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ (tâm lí) của nhân vật; – Đánh giá nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định cũng là vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. c) Kết bài: – Nhận định khái quát thành công xây dựng nhân vật Phương Định; một cô gái có nhiều cá tính, tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm, hồn nhiên nhưng can đảm, anh dũng, giàu tình yêu nước; – Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ. Tiêu chí cho điểm: * Mức tối đa (6 điểm): Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng; bố cục chặt chẽ, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hợp lí; trình bày đầy đủ, khai thác nhân vật sâu sắc theo hướng đề bài yêu cầu; nhận biết được những vẻ đẹp tiêu biểu của nhân vật trong đoạn trích; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, trình bày sạch đẹp. * Mức chưa tối đa: – Từ 4,25 đến 5,75 điểm: Trình bày tương đối đầy đủ các yêu cầu, khai thác nhân vật sâu sắc; nhận biết được những vẻ đẹp của nhân vật; biết đặt nhân vật trong tác phẩm để xem xét; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ; trình bày sạch đẹp, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt nhưng không nghiêm trọng; – Từ 3,25 đến 4 điểm: Hiểu tác phẩm và nhân vật, lập luận chặt chẽ nhưng chưa biết vận dụng kiến thức vào yêu cầu cụ thể của bài viết, chưa biết đặt nhân vật trong tác phẩm để xem xét; trình bày sạch đẹp; – Từ 2,25 đến 3 điểm: Có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, diễn đạt chưa rõ ý, còn chung chung; biết tổ chức bài văn, không mắc những lỗi nghiêm trọng về ngữ pháp và chính tả, nhớ được văn bản và dẫn chứng; – Từ 1,25 đến 2 điểm: Kiến thức tác phẩm và nhân vật sơ sài, không nhớ văn bản, dẫn chứng tiêu biểu; hiểu đề không rõ ràng hoặc diễn đạt không rõ nghĩa, mắc nhiều lỗi ngữ pháp, trình bày; – Từ 0,25 đến 1 điểm: Không có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, không hiểu đề nhưng vẫn viết được một số ý có liên quan đến tác phẩm và nhân vật; hoặc diễn đạt quá kém, viết không rõ câu, đoạn, bài văn. * Mức không đạt (0 điểm): Bỏ giấy trắng, hoặc bài viết hoàn toàn lạc đề, kĩ năng diễn đạt và ngữ pháp đều kém. |
6,0 |
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.