Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 – 2020 theo Thông tư 22, Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 – 2020 gồm 4 đề thi, có cả đáp
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 – 2020 gồm 4 đề thi, có cả đáp án và bảng ma trận kèm theo. Nhờ đó các em học sinh lớp 4 dễ dàng ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả rất thuận tiện.
Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô giáo tham khảo, ra đề thi cho học sinh của mình theo đúng chuẩn kiến thức của Thông tư 22. Ngoài môn Tiếng Việt, thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo thêm cả bộ đề thi môn Toán để kỳ thi sắp tới đạt kết quả cao.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 – 2020
Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
TRƯỜNG TH ……….. |
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM 2019 – 2020 |
I. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi :
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và làm các bài tập dưới đây:
Câu 1: Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? (M1-0,5đ)
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
D. Cảnh buổi chiếu ở ngoại ô thật buồn tẻ.
Câu 2: Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? (M1-0,5đ)
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
D. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn.
Câu 3: Vào những buổi chiều hè, tác giả thường cùng bạn bè của mình làm gì? (M2-0,5đ)
A. đọc sách.
B. đi dạo.
C. gặt lúa.
D. Hái rau muống
Câu 4. Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? (M2-0,5đ)
A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
B. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn.
C. Được hít thở bầu không khí trong lành.
D. Được chơi những trò chơi yêu thích.
Câu 5. Tác giả muốn gửi gắm điều gì vào những cánh diều? (M3-1,0đ)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 6. Nếu là nhân vật tôi trong câu chuyện trên thì em thích nhất điều gì của buổi chiều ngoại ô? Vì sao? (M4-1đ)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 7. Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là: (M1-1,0đ)
A. Bát ngát
B. Cao vút
C. Thăm thẳm
D. Mát mẻ
Câu 8. Câu “Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng.” thuộc kiểu câu nào?: (M2-0,5đ)
A. Câu cầu khiến
B. Câu kể Ai làm gì?
C. Câu kể Ai là gì?
D. Câu kể Ai thế nào?
Câu 9. Đặt một câu theo kiểu Ai là gì? để giới thiệu về một bạn trong lớp em: (M3-1,0đ)
……………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 10: Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau: (M2-0,5đ)
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
– Cháu con ai?
– Thưa ông, cháu là con ông Thư.
A. Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật.
B. Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê .
C. Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu .
D. Cả ba ý trên đều đúng.
II. Phần viết:
1. Chính tả: (Nghe – viết) bài Kim tự tháp Ai Cập (SGK Tiếng Việt 4/….)
2. Tập làm văn: Hãy tả một cây ăn quả mà em yêu thích.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói (KT từng cá nhân): (3 điểm)
1.1* Nội dung kiểm tra: Gồm 18 bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, giáo viên ghi tên bài , số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 105 tiếng / phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2/. Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
2.1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
2.2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm )
2. 3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
2. 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm )
* Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm)
Câu 1: B (M1-1,0 điểm)
Câu 2: C (M1-0,5 điểm)
Câu 3: B (M2-0,5 điểm)
Câu 4: B (M2-0,5 điểm)
Câu 5: (M3-1,0 điểm) Tác giả muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Câu 6: (M4-0,5 điểm) Em sẽ thích cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt…
Câu 7: A (M1-1,0 điểm)
Câu 8: D (M2-0,5 điểm)
Câu 9: (M2-1,0 điểm) HS đặt câu theo kiểu câu Ai là gì?
Câu 10: A (M3-0,5 điểm)
II. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Kiểm tra viết chính tả: (2 điểm)
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (2 điểm).
– Mắc từ 03 lỗi trở lên (âm đầu, vần, tiếng, không viết hoa đúng quy định, thiếu hoặc thừa chữ…) trừ 0,5 điểm, mắc từ 6 lỗi trở lên trừ 01 điểm.
– Viết chữ không rõ ràng, không đảm bảo độ cao, khoảng cách, đặt dấu thanh không đúng vị trí, trình bày bẩn…trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
– Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được bài văn tả cây cối đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng các yêu cầu của đề bài độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng thể loại văn miêu tả.
+ Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. Không liệt kê như văn kể chuyện.
– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 8,0; 7,5; 6,0; 5,5; 5,0; 4,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 0,5