Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020 – 2021, Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo bài Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020 – 2021 làm
Bộ đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020 – 2021 bao gồm ma trận đề thi kèm theo 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Văn lớp 7 dành cho các bạn học sinh và thầy cô tham khảo làm tài liệu nghiên cứu.
Mỗi đề thi có kèm theo đáp án gợi ý trả lời và bảng ma trận đề thi giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức để đạt được kết quả cao trong bài thi sắp tới. Mời bạn đọc cùng tham khảo, để nắm bắt nội dung chi tiết đề thi tại đây.
Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 7
Đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 1
Ma trận đề thi
Mức độChủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Tổng số |
1. Văn bản + Nhật dụng: -Cổng trường mở ra. – Cuộc chia tay của những con búp bê. – Ca dao, dân ca |
– Nhớ được tên tác giả, tác phẩm, chủ đề văn bản.
|
– Hiểu yếu tố nghệ thuật trong văn bản – Nhớ được bài ca dao đã học – Hiểu ý nghĩa của yếu tố nghệ thuật trong văn bản. |
-Biết vận dụng kiến thức đã học với vấn đề trong thực tế cuộc sống: vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ. |
|
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 03 Số điểm:1,5 Tỉ lệ:15 % |
Số câu: 02 Số điểm:1,5 Tỉ lệ: 15% |
Số câu: 01 Số điểm:1,0 Tỉ lệ: 10 % |
|
Số câu:06 Số điểm:4,0 Tỉ lệ 40% |
2.Tiếng Việt + Từ láy. |
-Nhận biết được từ láy |
-Hiểu tác dụng của từ láy. |
|
|
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 01 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ :5 % |
Số câu: 01 Số điểm :0,5 Tỉ lệ: 5 % |
|
|
Số câu:02 Số điểm: 1 Tỉ lệ %:10% |
3.Tập làm văn – Văn biểu cảm |
|
|
|
Viết bài văn biểu cảm về loài cây hoặc loài hoa em yêu |
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
|
|
|
Số câu:1 Số điểm:5 Tỉ lệ %:50% |
Số câu:1 Số điểm:5 Tỉ lệ %:50% |
Tổng số |
Số câu: 04 Số điểm:2,0 Tỉ lệ: 20 % |
Số câu: 03 Số điểm:2,0 Tỉ lệ: 20 % |
Số câu: 01 Số điểm:1,0 Tỉ lệ%:10 % |
Số câu: 01 Số điểm:5 Tỉ lệ : 50% |
Số câu: 09 Số điểm:10 Tỉ lệ 100% |
Đề bài
Câu 1. (2,5 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến trường gặp thầy mới, bạn mới… Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào…
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra’’.
(Sách HDH Ngữ văn 7, tập một)
a) Đoạn trích trên trong tác phẩm nào, của ai?
b) Tìm từ láy trong đoạn trích trên và cho biết tác dụng của các từ láy đó?
c) Từ nội dung của tác phẩm chứa đoạn trích trên, em hãy cho biết vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ ?
Câu 2. (2,5 điểm) Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày
a) Câu ca dao trên sử dụng mô típ quen thuộc nào? Mô típ đó gợi cảm xúc gì cho người đọc?
b) Câu ca dao nhắc em nhớ đến bài ca dao nào đã học, thuộc chủ đề nào?
Câu 3. (5,0 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Loài cây em yêu.
Đề 2: Loài hoa em yêu.
Đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 2
Câu 1 (3 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
a, Bài thơ trên làm theo thể thơ gì? Ai là tác giả của bài thơ?
b, Bài thơ đã sử dụng những cặp từ trái nghĩa nào?
c, Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
Câu 2 (7 điểm):
Cảm nghĩ về bố hoặc mẹ của em.
Đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 3
Mức độ Chủ đề |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Sáng tạo | Tổng cộng |
1. Đọc-hiểu
|
– Nhớ tên tác phẩm, tác giả – Nhận biết được các loại từ láy. |
– Hiểu nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn văn. – Xác định được từ láy. |
|
|
|
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
2 2,0 20% |
2 2,0 20% |
|
|
4 4,0 40% |
2. Tập làm văn |
Mở bài: Giới thiệu chung về nụ cười của mẹ.
|
Kết bài: – Cảm nghĩ của em về nụ cười đó. – Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.
|
Thân bài: Đặc điểm về nụ cười của mẹ: – Nụ cười yêu thương. – Nụ cười khoan dung. – Nụ cười hiền hậu. – Nụ cười khích lệ. |
Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, có tính sáng tạo.
|
|
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
1/4 1,0 10% |
1/4 1,0 10% |
1/4 3,0 30% |
1/4 1,0 10% |
1 6,0 60% |
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
2+ 1/4 3,0 30% |
2+ 1/4 3,0 30% |
1/4 3,0 30% |
1/4 1,0 10% |
5 10,0 100% |
Đáp án đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn lớp 7
Đáp án kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 1
Câu | Nội dung | Điểm |
1 |
a) – Đoạn trích trong tác phẩm Cổng trường mở ra, của tác giả Lí Lan. b) Từ láy: nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng – Tác dụng: Diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tâm trạng và cảm xúc về ngày đầu tiên đi học của người mẹ. c) – Nhà trường có vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ : + Dạy tri thức cho học sinh, học sinh có thể tiếp thu tri thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức từ nhà trường vẫn là kiến thức giữ vị trí quan trọng hàng đầu… + Giáo dục, rèn luyện học sinh về mặt phẩm chất, đạo đức, cách sống, cách ứng xử có văn hóa… + Giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện… |
0,5
0,5 0,5
1,0 |
2 |
a) – Mô típ: ” thân em”. – Cảm xúc gợi lên từ cụm từ ’’ thân em”: ngậm ngùi, buồn thương, xót xa, cay đắng, tủi nhục về một thân phận bé nhỏ, hèn mọn, bị vùi dập trong xã hội xưa. b) Câu ca dao gợi nhớ đến bài ca dao đã học: Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu – Thuộc chủ đề: Những câu hát than thân, châm biếm. |
0,5 1,0
0,5 0,5 |
3 |
* Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kỹ năng về văn biểu cảm. Biểu cảm về loài hoa hoặc về tác phẩm văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
|
|
* Yêu cầu cụ thể |
|
|
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm (0,5đ) – Trình bày đầy đủ các phần MB, TB, KB: + Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được đối tượng biểu cảm, cảm xúc chung về đối tượng. + Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng hướng về đối tượng biểu cảm. + Phần kết bài thể hiện được tình cảm, nhận thức cá nhân. – Trình bày đủ các phần MB, TB, KB nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ yêu cầu như trên; phần thân bài chỉ có 1 đoạn. – Thiếu mở bài hoặc kết bài. Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn |
0,5
0,25
0,0 |
|
2. Xác định đúng đối tượng biểu cảm (0,5 đ) – Xác định đúng đối tượng biểu cảm: + Đề 1: Loài cây em yêu + Đề 2: Loài hoa em yêu – Xác định sai đối tượng hoặc trình bày lạc đối tượng khác. |
0,5
0,0 |
|
3. Lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng và thể hiện tình cảm, cảm xúc theo 1 trình tự hợp lý của sự việc, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt khả năng quan sát, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, miêu tả…trong qúa trình bày tỏ cảm xúc; biết bộc lộ suy nghĩ nhằm thể hiện quan điểm của bản thân về đối tượng; nội dung biểu cảm phải phù hợp, chân thực về loài cây hoặc loài hoa mà em yêu. (3 đ) * Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: Đề 1: * Mở bài: + Giới thiệu về tên loài cây (cây tre, cây xoài, cây na…). + Lí do em yêu thích loài cây đó. *Thân bài: – Các đặc điểm nổi bật của loài cây đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát (chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu). – Mối quan hệ gần gũi giữa loài cây đó với đời sống của em ( Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần) – Ý nghĩa, vai trò của loài cây đó trong cuộc sống của con người * Kết bài: + Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài cây đó. Đề 2: * Mở bài: – Giới thiệu về loài hoa mình yêu, ấn tượng chung về loài hoa. *Thân bài: + Các đặc điểm nổi bật về vẻ đẹp của loài hoa đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát: vẻ đẹp sắc hoa, cánh hoa, hương hoa…(chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu). + Cảm nghĩ về sự âm thầm dâng sắc thắm hương thơm cho đời: giúp con người bớt mệt mỏi, thêm tươi tắn, lạc quan. + Cảm nghĩ về ý nghĩa biểu tượng của hoa trong cuộc sống. * Kết bài: -Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài hoa đó. * Cơ bản đáp ứng yêu cầu trên, song một số nội dung biểu cảm còn chung chung chưa nổi bật, một vài ý chưa liên kết chặt chẽ ( bộc lộ cảm xúc qua tả, kể về loài cây, loài hoa còn hạn chế) * Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, biểu cảm còn nhiều chỗ chưa rõ. * Viết được vài câu chung chung, kỹ năng biểu cảm yếu. * Không đáp ứng được yêu cầu nào. |
3,0
2-2,5
1-1,5 0,25-0,5 0,0 |
|
4. Sáng tạo (0,5đ) – Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, sinh động,…) văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ, nhận thức tốt về đối tượng biểu cảm. – Có 1 số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. Thể hiện được nhận thức tương đối tốt về đối tượng biểu cảm. – Không có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo. Không thể hiện nhận thức về đối tượng biểu cảm. |
0,5
0,25
0,0 |
|
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5đ) – Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0,5 0,25 0,0 |
Đáp án kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 2
Câu 1:
a, Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt (0,5đ)
Tác giả: Hồ Xuân Hương (0,5đ)
b, Cặp từ trái nghĩa: Rắn- nát; nổi chìm (1,0đ)
c, Quan hệ từ: Với, mà (1,0d)
Câu 2:
Yêu cầu chung: Biết viết bài văn biểu cảm về con người, biết kết hợp giữa biểu cảm trực tiếp và gián tiếp; Bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc; Lời văn giàu cảm xúc…
Yêu cầu cụ thể
A. Mở bài
– Giới thiệu bố hoặc mẹ của em
– Nêu cảm nghĩ khái quát về bố hoặc mẹ của em
B. Thân bài
I. Những nét nổi bật về ngoại hình của bố (mẹ) mà em yêu, em nhớ mãi…
Tả vài nét tiêu biểu về ngoại hình của bố (mẹ) và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy
II. Những nét tính cách hoặc phẩm chất tiêu biểu của bố (mẹ) làm em yêu mến, xúc động…
Kể sơ qua về tính cách, phẩm chất của bố (mẹ) và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy
III. Hồi tưởng lại một kỉ niệm đáng nhớ với bố (mẹ)
Kể sơ qua một kỉ niệm với bố (mẹ) để bộc lộ cảm xúc nhớ nhung, xúc động, biết ơn… Hoặc từ kỉ niệm mà liên tưởng tới hiện tại và tương lai để bộc lộ cảm xúc
C. Kết bài
– Khẳng định lại tình cảm với bố (mẹ)
– Những mong ước với bố (mẹ) và trách nhiệm, lời hứa hẹn của bản thân với bố (mẹ)
Ngoài ra các bạn tham khảo thêm bài văn mẫu Cảm nghĩ về mẹ em.
Đáp án kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 – Đề 3
I/ ĐỌC- HIỂU: (4,0 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Tên văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê .
+ Tác giả: Khánh Hoài
– Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm )
+ Chỉ đạt một trong hai yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 2: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Nội dung: mượn cảnh vật thiên nhiên để nói về tâm trạng hai anh em.
+ Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
– Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm )
+ Chỉ đạt một trong hai yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 3: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
Từ láy: chiền chiện, nhảy nhót, chiêm chiếp, ríu ran”.
– Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm )
+ Chỉ đạt 1/2 yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 4: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
Có hai loại từ láy:
+ Từ láy toàn bộ.
+ Từ láy bộ phận.
– Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm )
+ Chỉ đạt 1/2 yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
II/ TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)
* TIÊU CHÍ VỀ NỘI DUNG PHẦN BÀI VIẾT: (5,0 điểm)
1/. Mở bài: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Giới thiệu chung về nụ cười của mẹ.
– Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Biết giới thiệu nhưng chưa hay, còn mắc lỗi dùng từ, diễn đạt.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai về kiến thức hoặc không có mở bài.
2/. Thân bài: (3,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (3,0 điểm)
Đảm bảo được đúng các yêu cầu sau:
Đặc điểm về nụ cười của mẹ:
+ Nụ cười yêu thương.
+ Nụ cười khoan dung.
+ Nụ cười hiền hậu.
+ Nụ cười khích lệ.
– Mức chưa đạt tối đa: (Từ 0,5 đến 2,5 điểm)
+ Chỉ đạt một, hai, ba trong bốn yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Học sinh không kể được.
3/. Kết bài: (1,0 điểm)
– Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Cảm nghĩ của em về nụ cười đó.
+ Liên hệ nêu mong ước của bản thân.
– Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Chỉ đạt 1/2 yêu cầu trên.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Kết bài sai hoặc không có kết bài.
* CÁC TIÊU CHÍ KHÁC: (1,0 điểm)
1/. Hình thức: (0,5 điểm)
– Mức đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Viết bài văn đủ bố cục ba phần, các ý sắp xếp hợp lí, chữ viết rõ ràng.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Không hoàn chỉnh bài viết, dùng từ, không đảm bảo lỗi chính tả, chữ viết xấu.
2/. Sáng tạo: (0,5 điểm)
– Mức đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Có sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu, sử dụng từ ngữ chọn lọc.
– Mức không đạt: (0 điểm)
+ Giáo viên không nhận ra được yêu cầu thể hiện trong bài , học sinh không làm bài.
* Lưu ý: Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập phân.
…………….
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết