Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019 – 2020, Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019 – 2020 dành cho các bạn học sinh lớp 8 tham khảo để làm quen
Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn lớp 8 tham khảo tài liệu Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019 – 2020 được chúng tôi tổng hợp chi tiết, đăng tải ngay sau đây.
Tài liệu bao gồm 8 đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án chi tiết kèm theo. Tài liệu giúp các bạn học sinh hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi cho các thầy cô giáo. Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các em ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Ngoài ra các bạn học sinh lớp 8 tham khảo thêm một số đề thi học kì 1 môn Toán, môn Ngữ văn, Lịch sử, Hóa học.
Xem Tắt
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 – Đề 1
Đề bài
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Câu 1: Dòng nào nói đúng giá trị nội dung của bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”?
A. Hình tượng người anh hùng thất thế, gặp bước nguy nan, buồn bã, bị động, lao động nhọc nhằn.
B. Hình tượng người anh hùng cứu nước buồn bã, bi quan vì phải lao động khổ sai.
C. Hình tượng người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
D. Hình tượng người tù khổ sai lao động cực nhọc, nhỏ bé trước thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ.
Câu 2: Dòng nào nêu đúng đặc sắc nghệ thuật của văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”?
A.Tình tiết chặt chẽ và kết cấu đảo ngược tình huống hai lần.
B. Ngòi bút đậm chất hội họa và hai mạch kể đan xen.
C. Lối kể chuyện hấp dẫn, đan xen hiện thực và mộng tưởng.
D. Biện pháp tương phản và giọng điệu hài hước.
Câu 3: Vấn đề bức thiết được đặt ra trong văn bản: “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” là gì?
A. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lời kêu gọi: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
B. Thuốc lá giống như một thứ ôn dịch.
C. Gia tăng dân số gây trở ngại lớn tới đời sống và xã hội. D. Ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại chỉ trong thời đại ngày nay.
Câu 4: Nội dung nào không cần thiết trong bài thuyết minh về một đồ dùng?
A. Xuất xứ, nguồn gốc
C. Cách sử dụng, bảo quản
B. Cấu tạo, công dụng
D. Cảm xúc, suy nghĩ về đồ dùng
PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm)
Bài 1: (4 điểm) Cho đoạn thơ sau:
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
(Trích Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo Dục)
1. Nêu tên tác phẩm, tác giả (0.5 điểm).
2. Từ “thảo” trong đoạn thơ trên được dùng với nghĩa nào?(0.5 điểm).
3. Tóm tắt nội dung đoạn thơ bằng một câu (0.5 điểm).
4. Trong đoạn thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ gì ? Nêu ngắn gọn tác dụng (0.5 điểm).
5. Cho câu chủ đề sau: “Đoạn thơ là hình ảnh ông đồ những ngày huy hoàng, đắc ý”. Con hãy viết đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch khoảng 7 – 9 câu làm sáng tỏ câu chủ đề trên.
Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một tình thái từ hoặc trợ từ hoặc thán từ ? (Gạch chân, chỉ rõ câu ghép và từ loại đã sử dụng, đánh số câu trong đoạn văn).
Bài 2: (4 điểm). Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Thuyết minh về một phong tục (mừng tuổi, gói bánh chưng)
Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa (hoa sen, hoa hồng)
—– Hết –—-
(Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm và thu lại đề sau khi kiểm tra.)
Đáp án
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: D
PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm)
Bài 1. (4 đ) Yêu cầu HS trả lời đúng:
1. Đoạn trích thuộc bài thơ “Ông đồ” , tác giả : Vũ Đình Liên
2. Từ “thảo”: nét nọ liền nét kia, thường có bỏ đi một số nét => trong bài thơ nghĩa là viết theo, viết nhanh, ý chỉ hành động viết điêu luyện, nghệ thuật.
3. Đoạn thơ ca ngợi, trân trọng tài năng của ông đồ trong nghệ thuật viết chữ.
4. Biện pháp tu từ So sánh – làm nổi bật tài năng viết chữ của ông đồ: chữ viết đẹp, mềm mại, phóng khoáng, có hồn => Ngợi ca ông đồ, một tài năng nghệ thuật.
5. Viết đoạn văn:
– Hình thức: (0.75 đ)
+ Đủ số câu (khoảng 7 – 9 câu), đúng cấu trúc diễn dịch (0.25 đ)
+ Gạch chân và chỉ rõ 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ. (0.5 đ)
– Nội dung: (1.25) làm sáng tỏ câu chủ đề HS sử dụng câu chủ đề và triển khai theo nội dung đã được trình bày trong đoạn thơ. (Chú ý sử dụng ít nhất 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ. )
+ Ông đồ là trung tâm của không gian ngày Tết nơi phố phường “Bao nhiêu …”
+ Ông được mọi người ngưỡng mộ, tôn vinh.
+ Ông được trổ tài trong sự thăng hoa, trong niềm vui của người được bảo tồn một mĩ tục.
+ Nghệ thuật so sánh đẹp, giàu giá trị tạo hình => Gợi tả nét chữ mềm mại, phóng khoáng, có hồn => Ngợi ca ông đồ, một tài năng nghệ thuật.
Bài 2. (4 điểm)
HS có thể triển khai theo ý tưởng của riêng mình, tuy nhiên, cần đầy đủ những nội dung chính cần có trong bài.
Dàn ý tham khảo: Đề 1: Thuyết minh về một phong tục (mừng tuổi, gói bánh chưng)
I. MỞ BÀI
Dẫn dắt ,giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: bánh chưng
II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc bánh chưng: nó là loại bánh xuất hiện từ xa xưa theo sự tích bánh chưng bánh giầy.
2. Cách làm bánh chưng
– Công đoạn chuẩn bị: nguyên liệu, bếp,..
– Công đoạn gói bánh: gói tay, gói khuôn
– Công đoạn nấu:thời gian , lượng nước
3. Đặc điểm bánh chưng (phân loại, hình dáng )
4. Ý nghĩa và giá trị sử dụng của bánh chưng, cách bảo tồn phong tục.
5. Cách bảo quản bánh.
III. KẾT BÀI : khẳng định giá trị của bánh, mở rộng, liên hệ.
Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa (hoa sen, hoa hồng)
I. MỞ BÀI: Dẫn dắt ,giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: hoa hồng, hoa sen
II. THÂN BÀI:
1. Nguồn gốc, xuất xứ
2. Đặc điểm, phân loại, cấu tạo.
3. Ý nghĩa, giá trị.
4. Trồng và chăm sóc
5. Cách bảo quản
III. KẾT BÀI : khẳng định giá trị của hoa, mở rộng, liên hệ.
* Biểu điểm:
– Hình thức đoạn văn: 0.5đ
– Mở đoạn: 0.5đ
– Thân đoạn: 2.5đ (mỗi ý 0,5 đ)
– Kết đoạn: 0.5đ
* Chú ý : Kiến thức chính xác, diễn đạt lưu loát, sắp xếp ý hợp lí, vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh. Các con cần chứng tỏ mình đang làm văn thuyết minh chứ không thuyết minh về đối tượng một cách khô khan. Bài làm không phải là sự sao chép kiến thức đơn thuần.
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 – Đề 2
Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng mà em lựa chọn vào bài làm.
Câu 1: Trong những từ sau từ nào là từ tượng thanh?
A. Mơn man.
B. Còm cõi.
C. Lảnh lót.
D. Dò dẫm.
Câu 2: Dòng nào sau đây chứa các từ ngữ cùng trường với từ vựng?
A. Tế bào, hồng cầu, máu, ô xít các bon.
B. Chất độc, oxit các bon, hắc ín, hồng cầu, máu.
C. Vòm họng, phế quản, bụi, vi khuẩn, vi trùng, chất độc.
D. Vòm họng, phế quản, lông mao, lông rung, nang phổi, phổi.
Câu 3: Trong câu”Ngay cả tôi cũng không hình dung ra sự việc.” từ “ngay” thuộc từ loại nào?
A. Trợ từ.
B. Thán từ.
C. Tình thái từ.
D. Quan hệ từ.
Câu 4: Câu văn “ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.” thuộc kiểu câu nào?
A. Câu đơn.
B. Câu ghép.
C. Câu đặc biệt.
D. Câu rút gọn.
Câu 5: Trong câu “ Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau” hai vế câu có quan hệ ý nghĩa nào ?
A. Lựa chọn.
B. Nguyên nhân.
C. Tương phản.
D. Tiếp nối.
Câu 6: Trong câu Người xưa có câu : Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng” dấu ngoặc kép có công dụng gì?
A. Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
C. Đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai.
D. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san…được dẫn.
Câu 7: Các từ : ba, má, tía, trái… thuộc nhóm từ nào?
A. Biệt ngữ xã hội.
B. Từ địa phương .
C. Từ toàn dân.
D. Từ Hán Việt.
Câu 8: Trong câu thơ “ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!” sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa
B. Nói quá
C. Nói giảm, nói tránh
D. Ẩn dụ
Phần II: Đọc hiểu (2,5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
“Và buổi chiều hôm đó, Xiu tới bên giường Giôn-xi nằm, thấy Giôn-xi đang vui vẻ đan một chiếc khăn choàng len màu xanh thẫm rất vô dụng, chị ôm lấy cả người Giôn-xi lẫn chiếc gối.
“Chị có chuyện này muốn nói với em, con chuột bạch của chị”, cô nói, “ Cụ Bơ- men đã chết vì sưng phổi hôm nay ở bệnh viện rồi. Cụ ốm chỉ có hai ngày. Buổi sáng ngày thứ nhất, bác gác cổng thấy cụ ốm nặng trong căn phòng của cụ ở tầng dưới. Giày và áo quần của cụ ướt sũng và lạnh buốt. Chẳng ai hình dung nổi cụ đã ở đâu trong một đêm khủng khiếp như thế. Nhưng rồi người ta tìm thấy một chiếc đèn bão vẫn còn thắp sáng và một chiếc thang đã bị lôi ra khỏi chỗ để của nó, vài chiếc bút lông rơi vung vãi và một bảng pha màu có màu xanh và màu vàng trộn lẫn với nhau, và – em thân yêu ơi, em hãy nhìn ra ngoài cửa sổ, nhìn chiếc lá thường xuân cuối cùng ở trên tường. Em có lấy làm lạ tái sao chẳng bao giờ nó rung rinh hoặc lay động khi gió thổi không? Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men, cụ vẽ nó ở đấy vào cái đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rụng”
( Trích “Chiếc lá cuối cùng” – O Hen- ri, SGK Ngữ văn 8, NXBGD 2009, trang 89)
Câu 1 ( 0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính và nội dung của đoạn trích trên?
Câu 2 ( 0,5 điểm). Cho biết ý nghĩa của việc tác giả kết thúc truyện “ Chiếc lá cuối cùng” bằng lời của Xiu mà không để Giôn-xi phản ứng gì thêm?
Câu 3 ( 0,75 điểm). Vì sao có thể nói chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ là một kiệt tác?
Câu 4 ( 0,75 điểm). Đọc truyện “ Chiếc lá cuối cùng” em rút ra được bài học sống nào? Hãy chia sẻ về một bài học mà em tâm đắc bằng 3 – 5 câu văn?
Phần III: Làm văn (5,5 điểm)
Câu 1 ( 1,5 điểm). Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ sau:
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho lở núi non
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
Tháng này bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con!
(“ Đập đá ở Côn Lôn”, Phan Châu Trinh, SGD Ngữ văn 8, NXBGD 2009, trang 148, 149)
Câu 2 ( 4,0 điểm) Giới thiệu về một đồ dùng quen thuộc với con người trong cuộc sống?
…………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết