Bộ đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn (Có đáp án), Bộ đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn là tài liệu tham khảo và ôn thi học kì 2 lớp 6 nhằm giúp các em học sinh ôn
Để giúp các em học sinh lớp 6 ôn tập và chuẩn bị đầy đủ kiến thức cho kỳ thi học kì 2 sắp tới, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến các bạn bộ đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn. Thông qua tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng câu hỏi và cấu trúc đề thi nhằm chuẩn bị tốt nhất cho bài kiểm tra cuối học kì 2 sắp tới.
Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn – Đề 1
I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và khoanh tròn đáp án đúng nhất.
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy gạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. […] Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm”
(Bài học đường đời đầu tiên)
1/ Vì sao nói: những con vật trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được miêu tả bằng nghệ thuật nhân hóa?
a. Chúng vốn là những con người đội lốt vật
b. Chúng là những biểu tượng của đạo đức luận lí.
c. Chúng được gán cho những nét tâm lí, tính cách, tư duy, hành động và quan hệ như con người.
d. Chúng được miêu tả thực như chúng vốn thế.
2/ Bài học đường đời đầu tiên là tên gọi một chương trong tác phẩm nào?
a. Những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn
b. Tuyển tập Tô Hoài
c. Dế Mèn phiêu lưu kí
d. Tập kí về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn
3/ Trong câu: “Tôi đi đứng oai vệ … Cho ra kiểu con nhà võ” thuộc kiểu nhân hóa nào?
a. Trò chuyện với vật như đối với người.
b. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
c. Xưng hô với vật như đối với người.
d. Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật.
4/ Chi tiết nào sau đây không thể hiện được vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn?
a. Nằm khểnh bắt chân chữ ngũ trong hang.
b. Đôi cánh dài xuống tận chấm đuôi..
c. Đôi càng mẫm bóng với những cái vuốt nhọn hoắt.
d. Khi bách bộ cả người rung rinh một.màu nâu bóng mỡ.
5/ Trong câu: “Đôi càng tôi mẫm bóng” – Vị ngữ câu trên thuộc loại từ gì?
a. Động từ b. Cụm tính từ c. Tính từ d. Cụm động từ
6/ Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào em phải viết đơn?
a. Em nhặt được chiếc cặp của một bạn bỏ quên trong trường.
b. Em bị ốm, không đến lớp được.
c. Do sơ xuất em bị kẻ gian lấy mất chiếc xe đạp.
d. Em phạm lỗi với thầy giáo, mong muốn xin thầy tha lỗi.
7/ Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được kể bằng lời của nhân vật nào?
a. Dế Mèn b. Người kể chuyện c. Chị Cốc d. Dế Choắt
8/ Chủ ngữ câu sau đây trả lời cho câu hỏi gì? “Tôi tợn lắm.”
a. Cái gì? b. Con gì? c. Ai? d. Việc gì?
9/ Trong câu: “nên tôi chóng lớn lắm” – từ “lắm” thuộc loại:
a. Phó từ chỉ sự phủ định b. Phó từ chỉ mức độ.
c. Phó từ chỉ quan hệ thời gian d. Phó từ chỉ sự cầu khiến
10/ Câu sau đậy có những thành phần nào: “Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.”
a. Trạng ngữ, vị ngữ.
b. Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ
c. Trạng ngữ, chủ ngữ.
d. Chủ ngữ, vị ngữ.
11/ Trong câu: “Mỗi khi tôi vũ lên” từ nào là động từ?
a. tôi b. Mỗi khi c. lên d. vũ
12/ Trong câu: “Tôi đi đứng oai vệ” từ nào là tính từ?
a. đi b. Tôi c. đứng d. oai vệ
13/ Khi làm văn miêu tả, người ta không cần phải có những kĩ năng gì?
a. Xây dựng cốt truyện.
b. Nhận xét đánh giá.
c. Quan sát, nhìn nhận.
d. Liên tưởng, thưởng tượng, ví von, so sánh.
14/ Bài học đường đời đầu tiên là sáng tác của nhà văn nào?
a. Tạ Duy Anh b. Đoàn Giỏi
c. Võ Quảng d. Tô Hoài
15/ Các mục không thể thiếu trong đơn là những mục nào?
a. Quốc hiệu, tên đơn, lí do gửi.
b. Đơn gửi ai? Ai gửi đơn? Gửi để đề đạt nguyện vọng gì?
c. Quốc hiệu, tên đơn, người gửi.
d. Nơi gửi, nơi làm đơn, ngày tháng.
16/ “Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua” – Đây là câu tác giả sử dụng phép so sánh gì?
a. So sánh kém b. So sánh ngang bằng.
c. Không có phép so sánh. d. So sánh hơn.
Phần trả lời:
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
II/ PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm)
Đề: Em hãy tả lại hình ảnh một người thầy (cô) giáo mà em yêu quý nhất.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN 6
I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM:
– Mỗi câu đúng = 0,25 điểm
ĐỀ 1:
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
c |
c |
d |
a |
c |
b |
a |
c |
b |
b |
d |
d |
a |
d |
b |
b |
II/ PHẦN TỰ LUẬN:
* Yêu cầu chung:
– Về hình thức: Kiểu bài văn miêu tả.
– Về nội dung: Tả lại hình ảnh người thầy hoặc cô giáo mà em yêu quý nhất.
* Dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu chung: (1đ)
– Người em miêu tả là thầy (cô) nào?
– Thầy (cô) đã dạy em năm học nào?
b. Thân bài: Tả thầy (cô) em:
– Hình dáng bên ngoài: (1,5)
+ Độ tuổi.
+ Tầm vóc (cao, thấp), dáng người (mập, ốm)
+ Màu da
+ Gương mặt, mắt, mũi, miệng …
+ Dáng đi, lời nói, cử chỉ…
– Tính tình: (1,5)
+ Giản dị, vui vẻ (hoặc hiền lành, ít lời…)
+ Thương học trò, hài lòng khi các em ngoan ngoãn.
+ Khiêm khắc khi có bạn vi phạm lỗi.
+ Luôn quan tâm đến từng bạn trong lớp học. Nhiệt tình giảng dạy.
– Tài năng: (1)
+ Thầy (cô) giảng bài rất hay, dễ hiểu. Lớp luôn thích thú khi tới tiết học của thầy (cô).
+ Thầy (cô) viết chữ rất đẹp.
+ Thầy (cô) có tài vẽ, hát rất hay (nên khi giảng bài thầy (cô) có thể lồng vào hát hoặc vẽ cho lớp thích thú hơn)…
c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về thầy (cô) (1đ)
– Rất yêu quý thầy (cô) của em.
– Hứa sẽ cố gắng là học sinh chăm ngoan, học giỏi để không phụ lòng thầy (cô) dạy dỗ.
BIỂU ĐIỂM:
– Điểm 5 -6: Học sinh đáp ứng tốt yêu cầu nêu trên. Văn mạng lạc, có hình ảnh, diễn đạt trôi trãi. Kết cấu, bổ cục chặt chẽ, cân đối. Biết sử dụng nghệ thuật so sánh, liên tưởng, ví von độc đáo, hợp lí, biết kết hợp tốt giữa tả, nhận xét và bình luận. Giấy làm sạch đẹp, chữ viết rõ ràng. Còn thiếu sót một ít lỗi không đáng kể.
– Điểm 2 – 3 – 4: Học sinh đáp ứng khá đạt những yêu cầu trên. Văn diễn đạt tương đối trôi trãi. Còn mắc một số lỗi: thiếu so sánh, liên tưởng. Bố cục, kết cấu chưa hợp lí, lời văn còn lủng củng, chữ viết xem được, còn sai chính tả khá nhiều.
– Điểm 0 – 1: Sai phương pháp nội dung (Sai đối tượng tả hoặc toàn bộ bài văn mang hình thức kể, không thấy yếu tố tả) + bài viết quá dơ, chữ quá tệ, sai rất nhiều lỗi chính tả dù là những chữ đơn giản.
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp