Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Ninh Bình, Đề thi vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Ninh Bình gồm đề thi môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Với
Đề thi vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Ninh Bình gồm đề thi môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Với đáp án kèm theo sẽ giúp các em dễ dàng so sánh với kết quả bài thi của mình!
Xem Tắt
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2020 Ninh Bình
Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Anh năm 2020 Ninh Bình
Đáp án mã đề 001
1 – B; 2 – A; 3 – D; 4 – C; 5 – D;
6 – C; 7 – A; 8 – B; 9 – C; 10 – A;
11 – D; 12 – C; 13 – B; 14 – D; 15 – A;
16 – C; 17 – D; 18 – A; 19 – B; 20 – D;
21 – A; 22 – B; 23 – B; 24 – A; 25 – A;
26 – B; 27 – ; 28 – C; 29 – B; 30 – D;
31 – D; 32 – C; 33 – A; 34 – D; 35 – B;
36 – A; 37 – C; 38 – D; 39 – A; 40 – B;
Đáp án mã đề 002
1 – D; 2 – B; 3 – A; 4 – C; 5 – A;
6 – D; 7 – A; 8 – A; 9 – C; 10 – D;
11 – B; 12 – A; 13 – A; 14 – A; 15 – B;
16 – D; 17 – B; 18 – A; 19 – A; 20 – D;
21 – B; 22 – A; 23 – C; 24 – B; 25 – C;
26 – C; 27 – B; 28 – D; 29 – A; 30 – C;
31 – B; 32 – D; 33 – B; 34 – A; 35 – A;
36 – D; 37 – A; 38 – C; 39 – C; 40 – B;
Đáp án mã đề 003
1. B | 2. B | 3. D | 4. D | 5. A | 6. C | 7. D | 8. B |
9. D | 10. B | 11. B | 12. D | 13. A | 14. B | 15. A | 16. C |
17. B | 18. A | 19. C | 20. C | 21. B | 22. D | 23. C | 24. B |
25. D | 26. D | 27. C | 28. B | 29. A | 30. D | 31. A | 32. C |
33. C | 34. C | 35. B | 36. B | 37. A | 38. C | 39. A | 40. D |
Đáp án mã đề 004
Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a | Câu | Đ/a |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 | B | 21 | C | 31 | C | |
2 | A | 12 | A | 22 | A | 32 | D |
3 | B | 13 | B | 23 | A | 33 | D |
4 | B | 14 | A | 24 | C | 34 | D |
5 | C | 15 | D | 25 | B | 35 | B |
6 | C | 16 | B | 26 | C | 36 | D |
7 | D | 17 | C | 27 | A | 37 | B |
8 | B | 18 | B | 28 | D | 38 | D |
9 | C | 19 | D | 29 | A | 39 | D |
10 | A | 20 | C | 30 | B | 40 | A |
Đáp án mã đề 005
1. D | 2. D | 3. C | 4. D | 5. B | 6. A | 7. C | 8. D |
9. D | 10. B | 11. B | 12. A | 13. B | 14. B | 15.D | 16.B |
17.C | 18. A | 19. C | 20. A | 21. C | 22. C | 23. D | 24. D |
25. C | 26. C | 27. D | 28. A | 29. D | 30. C | 31. A | 32. A |
33. D | 34. A | 35. B | 36. B | 37. B | 38. A | 39. D | 40. D |
Mã đề 004
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Ninh Bình
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Ninh Bình
Sở GD&ĐT Ninh Bình ĐỀ CHÍNH THỨC |
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 – 2021 Môn: Văn |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
COVID-19 KHIẾN NHIỀU NGƯỜI CẢM NHẬN RÕ HƠN GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH
Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới chỉ nhận 9.503,073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ: 483.677 người tử vong. Đại dịch Covid-19 đã tác động đến mọi một của đời sống với nhiều nỗi lo toan từ sức khỏe đến kinh tế… Mấy tháng chống chọi với Covid-19 khiển không ít người đứng ngồi không yên trong lo sợ. Tuy nhiên, nếu nhìn ở một khía cạnh khác, dịch bệnh cũng khiến nhiều người nhận ra và thấu hiểu hơn những giá trị mà bấy lâu cuộc sống lo toan, bộn bề khiến họ có phần lãng quên. Nhiều nước, nhiều tổ chức phát động chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc. Chưa bao giờ, trên các trang mạng xã hội, những câu chuyện tích cực lại được nhiều ông bố, bà mẹ chia sẻ rộn ràng đến vậy. Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kỹ năng sống, gia đình gần nhau hơn. Trên các trang mạng xã hội cũng xuất hiện nhiều hơn những bữa cơm ấm cúng được mọi người chia sẻ, mang theo thông điệp tích cực, lạc quan. Sợi dây gắn kết yêu thương cũng được bền vững hơn khi mà họ đã xích lại gần nhau, có trách nhiệm với nhau, sẻ chia và cùng nhau gánh vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống…
(Như Thụy – theo UN, Guardian, NYT, bảo Phụ nữ Việt Nam Số 77 ngày 26/6/2020)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định câu chủ đề của đoạn trích?
Câu 2 (1,0 điểm): Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483,677 người tử vong” nói lên đặc tính gì của đoạn trích?
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch?
Câu 4 (0,5 điểm): Trình bày thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Anh (chị) hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau:
Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói, việc quân kết thúc. Trương Sinh về tới nhà, được biết mẹ đã qua đời, con vừa học nói. Chàng hỏi mộ mẹ, rồi bế đứa con nhỏ đi thăm, đứa trẻ không chịu, ra đến đồng, nó quấy khóc. Sinh dỗ dành:
– Nín đi con, đừng khóc, Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
Đứa con ngây thơ nói:
– Ơ hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
– Trước đây, thường có một người đàn ông đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
Tính chàng hay ghen, nghe đứa con nói vậy, tin chắc đinh ninh là vợ hư, không còn cách gì tháo cởi ra được.
Về đến nhà, mắng vợ một bữa cho hả giận. Nàng khóc mà rằng:
– Thiếp vốn nhà nghèo, được vào cửa tía. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm, giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn, từng đã nguội lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin trần bạch để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
Chàng vẫn không tin. Nhưng nàng hỏi chuyện kia từ ai nói ra thì giấu không kể lời con nói; chỉ thường thường mắng mỏ nhiếc móc và đánh đuổi đi. Họ hàng làng xóm bênh vực và biện bạch cho nàng cũng chẳng ăn thua gì cả. Nàng bất đắc dĩ nói:
– Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất, có sự yên ổn được tựa bóng cây cao. Đâu ngờ ân tình tựa lá, gièm báng nên non. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa gãy cuống, kêu xuân cái én lìa màn, nước thẳm buồm xa, đâu còn thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
– Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mỹ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, chẳng những là chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong gieo mình xuống sông mà chết.
(Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ, Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Chú thích:
(1) Một tiết: ý nói giữ trọn lòng chung thủy với chồng (tiết: danh dự và phẩm giá con người)
(2) Ngõ liễu tường hoa: chỉ nơi có những chuyện quan hệ trai gái không đúng đắn.
(3) Nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng cùng gây dựng hạnh phúc gia đình
(4) Cả đoạn “Nay đã bình rơi trâm gãy… núi Vọng Phu kia nữa”: ý nói nỗi thất vọng của Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.
(5) Ngọc Mị Nương: theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.
(6) Cỏ Ngu mĩ: tích về nàng Ngu Cơ, Vợ Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng, chạy đến Cai Hạ, nàng rút gươm tự vẫn. Tương truyền hồn Ngu Cơ hóa thành hai khóm cỏ trên mộ, ngày đêm cứ quấn quýt vào nhau, người ta gọi là cỏ Ngu mĩ nhân, ý nói đến chết vẫn giữ lòng chung thủy.
(7) Lòng chim dạ cá: ở đây ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Ninh Bình 2020
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: Câu chủ đề của đoạn trích là: “Covid-19 khiến nhiều người cảm nhận rõ hơn giá trị gia đình”.
Câu 2: Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483,677 người tử vong” nói lên đặc tính
Câu 3: Các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch:
– Chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc
– Nhiều ông bố, bà mẹ đã chia sẻ những câu chuyện tích cực trên các trang mạng xã hội
– Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kỹ năng sống
– Những bữa cơm ấm cúng trong các gia đình xuất hiện nhiều hơn và được chia sẻ trên các trang mạng xã hội.
Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích:
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của gia đình.
2. Thân bài
– Giải thích: Gia đình là gì? Những quan điểm về gia đình:
- Gia đình là nơi ta được che chở, đùm bọc
- Là nơi ta được yêu thương, chăm sóc
- Là nơi ta được thoải mái, không nợ nần, ân oán
- Là nơi mà ta về mỗi khi mệt mỏi
- Là nơi chưa đầy tình yêu thương
– Vai trò và tầm quan trọng của gia đình
- Là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi thành viên
- Là nơi con cái tìm kiếm sự an ủi, chở che từ người lớn
- Mang đến sự ấm áp và niềm vui đồng thời xoa dịu những nỗi đau
- Là cái nôi giáo dục nên nhân phẩm và tính cách của con trẻ.
- Là yếu tố tác động đến tâm lý và lối sống của các thành viên trong gia đình.
- Gia đình có nhiều tranh chấp, bất hòa khiến các thành viên dễ bị tổn thương và mặc cảm.
- Con trẻ nếu không được gia đình bảo bọc và dạy dỗ sẽ dễ gục ngã trước khó khăn, cám dỗ từ xã hội….
– Biện pháp để có một mái ấm gia đình hạnh phúc
- Xây dựng không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc và no đủ.
- Mỗi gia đình biết cách giáo dục, quan tâm và chăm sóc con trẻ.
- Không nên tách rời bản thân khỏi tình yêu thương và sự quan tâm từ phía gia đình….
– Liên hệ gia đình em
3. Kết bài:
– Khẳng định vai trò của mái ấm và tình cảm gia đình.
Câu 2:
Tham khảo dàn ý phân tích nhân vật Vũ Nương sau đây:
a) Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện Chuyện người con gái Nam Xương:
+ Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn nổi tiếng của thế kỉ thứ 15 với thể loại truyện truyền kì.
+ “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì mạn lục nổi tiếng của ông, viết về phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đồng thời lên án, tố cáo lễ giáo phong kiến hà khắc.
– Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương: là hiện thân của lòng vị tha và vẻ đẹp người phụ nữ nhưng phải chịu bi kịch bất hạnh của chế độ phong kiến.
b) Thân bài
* Phân tích nhân vật Vũ Nương
– Hoàn cảnh sống:
+ Hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ
+ Hoàn cảnh gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
– Vũ Nương, người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng
- Biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa” => một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực.
- Khi chồng đi lính: Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
=> Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con.
+ Người con dâu hiếu thảo:
- Thay chồng chăm lo phụng dưỡng mẹ chồng
-
Khi mẹ chồng ốm thì thuốc thang chạy chữa, lễ bái thần phật và lấy những lời khôn khéo để khuyên lơn để cho mẹ có thể vơi bớt đi nỗi nhớ thương và mong ngóng con.
- Lo ma chay, tế lễ chu đáo khi mẹ chồng mất.
+ Người mẹ thương con hết mực:
- Khi chồng đi lính chưa được bao lâu thì Vũ Nương sinh bé Đản và một mình gánh vác hết việc nhà chồng nhưng nàng chứ bao giờ chểnh mảng chuyện con cái.
- Để con trai bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha, nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản.
-> Vũ Nương là một người phụ nữ lý tưởng đầy đủ phẩm chất công – dung – ngôn – hạnh.
=> Nguyễn Dữ đã dành thái độ yêu mến, trân trọng đối với nhân vật qua từng trang truyện, khắc họa hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.
– Bi kịch số phận bất hạnh, hẩm hiu:
+ Nàng là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do: Trương Sinh xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương.
+ Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:
- Cuộc sống hôn nhân với Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, để lại mình Vũ Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời.
- Trong ba năm chồng đi lính, nàng phải thay chồng cáng đáng việc gia đình, chăm sóc con cái, phụng dưỡng mẹ già
- Sự xa cách do chiến tranh đã tạo điều kiện nảy sinh hiểu lầm.
+ Nỗi đau, oan khuất:
- Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết, mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi mặc nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan.
-
Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức, bảo toàn danh dự.
+ Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được
-> Vũ Nương có những phẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng phải chịu một số phận cay đắng, oan nghiệt.
=> Tố cáo xã hội phong kiến bất công phi lí đương thời rẻ rúng, chà đạp lên hạnh phúc của con người nhất là người phụ nữ.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật
– Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật
– Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại… kết hợp với yếu tố kì ảo có thực
– Bút pháp miêu tả nhân vật sinh động
c) Kết bài
– Khái quát và khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương.
– Liên hệ hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại.