Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Quảng Nam, Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Quảng Nam diễn ra trong 2 ngày 23 và 24/7.
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Quảng Nam diễn ra trong 2 ngày 23 và 24/7. Sáng 23/7 thi Ngữ văn, chiều Toán, còn sáng 24/7 thi Tiếng Anh. Mời các bạn cùng theo dõi đề thi, đáp án trong bài viết dưới đây để dễ dàng so sánh với bài thi của mình:
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn Quảng Nam 2020
Sở GD&ĐT Quảng Nam ĐỀ CHÍNH THỨC |
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 Môn: Ngữ Văn |
Câu 1. (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
– Ba… a… a… ba !
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 198)
a. (1,0 điểm) Các đại từ: tôi, anh, nó chỉ những nhân vật nào?
b. (1,0 điểm) Chỉ ra phép lặp và phép thế được sử dụng trong các câu văn sau: “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cổ đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”.
c. (1,0 điểm) Chỉ ra và gọi tên thành phân biệt lập trong câu văn sau:
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
d. (1,0 điểm) Nêu cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích (viết khoảng 3 đến 5 dòng).
Câu 2. (6,0 điểm)
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm.
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
(Bằng Việt, Bếp lửa, Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 144)
Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh bếp lửa trong đoạn thơ trên.
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Quảng Nam 2020
Câu 1:
a. Tôi chỉ bác Ba – người kể chuyện
Anh chỉ ông Sáu
Nó chỉ bé Thu
b. Phép lặp: lặp từ “xé” và lặp từ “tiếng ba”
Phép thế:
- Từ “đó” thay thế cho tiếng kêu ba của bé Thu ở câu trước
- Từ “nó” thay thế cho bé Thu
c. Thành phần phụ chú: kể cả anh
d. Bé Thu là một cô bé vô cùng bộc trực với tình yêu cha mình vô cùng sâu nặng. Em thể hiện tình cảm đó một cách mãnh liệt đến đau lòng trong những giây phút chia xa. Khiến người xem không chỉ cảm động trước tình cha con sâu nặng mà còn xót xa, thương tiếc cho hoàn cảnh tội nghiệp, vừa nhận cha đã phải rời xa của em.
Câu 2:
Mở bài:
– Giới thiệu ngắn gọn tác giả Bằng Việt và tác phẩm Bếp lửa.
– Đặc biệt là hình ảnh bếp lửa trong trích thơ: “…”
Thân bài
1. Hình ảnh bếp lửa gắn liền với kỷ niệm năm tháng tuổi thơ
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
– Bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi rơm mà còn được nhen lên từ ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương “luôn ủ sẵn” trong lòng bà, của niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt. Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
– Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian:“rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ – ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.
=> Bếp lửa chính là thói quen yêu thương của bà: cả cuộc đời bà dậy sớm nhóm bếp lửa. Lửa luôn cháy trong bếp cũng tượng trưng cho sự ấm cúng trong một gia đình. Từ xưa người phụ nữ Việt Nam luôn được gọi là người “giữ lửa” cho ngồi nhà, chăm sóc gia đình từ bữa cơm manh áo.
2. Suy ngẫm của người cháu về hình ảnh bếp lửa và bà:
Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà, về hình ảnh bếp lửa:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
…………….
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
– Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.
– Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Tình thương yêu tác giả dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy giản dị, chân thành mà thật sâu nặng thiết tha.
– Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong gia đình.
– Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:
+ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm: tình cảm của bà ấm áp, rực cháy như ngọn lửa
+ Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi: bà dạy cháu biết yêu thương, yêu từ những khó khăn làm nên con người, yêu làng xóm quê hương.
+ Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui: bà dạy cháu biết sẻ chia
+ Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ: bà góp phần bồi đắp lên tâm hồn cháu.
-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.
– Câu cảm thán “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”: như một tiếng reo đầy cảm xúc của tác giả. Chỉ một vật nhỏ bé đơn sơ là bếp lửa mà làm nên bao điều kì diệu, ấy là nhờ bàn tay bà, nhờ tình yêu của bà. Bà thổi hồn vào bếp lửa. Bếp là hiện thân của bà.
Kết bài: Tổng kết về nội dung: hình ảnh bếp lửa mang nhiều ý nghĩa biểu tượng, thể hiện một nét đẹp văn hóa cổ truyền, thể hiện một thời khó khăn của đất nước, thể hiện tình cảm gia đình thiêng liêng.