Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 8, Xin giới thiệu đến các bạn Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 8 được Tài Liệu Học Thi tổng hợp đăng tải ngay
Ngày thi giữa học kì 2 đang đến gần. Hãy chăm chỉ nâng cao kiến thức cùng bộ: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 8 được Tài Liệu Học Thi tổng hợp chi tiết, chính xác nhất.
Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II
MÔN LỊCH SỬ LỚP 8
A. Nội dung: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.
B. Câu hỏi ôn tập.
Câu 1. Tại sao Thực dân Pháp xâm lược nước ta?
* Thực dân Pháp xâm lược nước ta do:
– Cuối thế kỷ XIX CNTB phát triển mạnh cần thị trường và nguồn nguyên liệu
– Việt Nam có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên khoảng sản
– Chế độ phong kiến Việt Nam đang trong giai đoạn khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
– Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô => Pháp xâm lược Việt Nam.
Câu 2. Trình bày nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất 1862?
– Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn.
– Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.
– Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.
– Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.
Câu 3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?
* Nguyên nhân:
– Lợi dụng việc triều đình Huế nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp cướp biển.
– Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy.
=> Hơn 200 quân Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy từ Sài Gòn kéo ra Bắc.
* Diễn biến:
– Sáng ngày 20-11-1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.
– 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương cố gắng cản địch nhưng thất bại. Buổi trưa thành mất. Nguyễn tri Phương bị thương sau đó ông bị giặc bắt.
* Kết quả:
– Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội
– Tỏa quân đi chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lí, Ninh Bình, Nam Định.
Câu 4. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào
* Bối cảnh:
– Hiệp ước Giáp Tuất (1874) đã gây nên làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dân chúng cả nước.
– Nền kinh tế đất nước ngày càng kiệt quệ, nhân dân đói khổ, giặc cướp nổi lên khắp nơi.
– Các đề nghị cải cách Duy tân bị khước từ, tình hình rối loạn cực độ.
– Tư bản Pháp cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì nên chúng quyết tâm xâm lược.
* Diễn biến:
– Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874 ngày 3/4/1882 quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.
– 25/4/1882 Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu đòi nộp khí giới và giao thành không điều kiện. Không đợi trả lời quân Pháp nổ súng tấn công .
– Quân ta anh dũng chống trả nhưng chỉ cầm cự được một buổi sáng. Đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự vẫn.
– Triều đình Huế cầu cứu quân Thanh và cử người thương thuyết với Pháp đồng thời ra lệnh cho quân ta rút lên mạn ngược
* Kết quả: Quân Pháp thắng, nhanh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.
Câu 5. Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 1?
* Diễn biến
– 21/12/1873 khi quân Pháp đánh ra Cầu Giấy chúng đã bị đội quân của Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan thực dân và binh lính bị giết tại trận.
* Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy làm quân Pháp hoang mang còn quân ta thì phấn khởi hăng hái quyết tâm đánh giặc.
Câu 6. Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần 2?
* Diễn biến
– Ngày 19/5/1883 hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của quân ta. Quân cờ đen lại phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và lính Pháp bị giết trong đó có Ri-vi-e.
* Ý nghĩa: Làm cho quân Pháp hoang mang dao động, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Nhân dân phấn khởi, quyết tâm tiêu diệt giặc.
Câu 7. Trình bày nội dung cơ bản của hiệp ước Hác-măng 1883
– Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.
– Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.
– Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.
– Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.
– Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
– Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.
Câu 8: Trình bày hiệp ước Pa-tơ-nốt:
Có nội dung cơ bản giống hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.
= > Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Câu 9: Từ năm 1858 đến năm1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược Pháp.
– Quá trình triều đình Huế đầu hàng quân xâm lược Pháp được thể hiện qua các Hiệp ước 1862, 1874, 1883 và 1884.
+ Hiệp ước Nhâm Tuất 1862: Triều đình Huế cắt ba tỉnh miền Đông Nam Kì dâng cho Pháp…
+ Hiệp ước Giáp Tuất 1874: Triều đình Huế chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. Đây là Hiệp ước làm mất một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam.
+ Hiệp ước Quý Mùi 1883: Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, nhưng cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì. Triều đình Huế chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc đều phải thông qua viên Khâm sứ Pháp ở Huế…
Như vậy, về cơ bản Hiệp ước 1883 đã biến nước ta thành thuộc địa của Pháp, các điều khoản, điều kiện trong Hiệp ước ngày càng nặng nề.
+ Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884 đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thực dân nửa
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.