Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7, Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 gồm các dạng bài tập trọng tâm, những đề mẫu giúp các em học sinh lớp 7 ôn
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 gồm các dạng bài tập trọng tâm, những đề mẫu giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập thật tốt cho kỳ thi học kì 1 sắp diễn ra. Đây cũng là tài liệu hữu ích cho thầy cô khi ra đề cho học sinh của mình. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
A/ PHẦN VĂN:
I/ Học tác giả, tác phẩm, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật:
1/ Phò giá về kinh:
a/ Tác giả:
– Trần Quang Khải (1241 – 1294) là con trai thứ 3 của vua Trần Thái Tông
b/ Tác phẩm:
– Thể thơ : Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, cách gieo vần như thể thư Thất ngôn tứ tuyệt
– Sáng tác lúc ông đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử
c/ Ý nghĩa:
– Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
– …………………………………………………………
d/ Đặc sắc, nghệ thuật:
– Hình thức diễn dạt cô đọng, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng
– Đảo ngữ về các địa danh (Chương Dương à Hàm Tử)
– ……………………………………………………………
2/ Bạn đến chơi nhà:
a/ Tác giả:
– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909): lúc nhỏ tên là Thắng. Quê ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
b/ Tác phẩm:
– Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê
– Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
c/ Ý nghĩa:
– Bài thơ thể hiện quan niệm về tình ban, quan niệm đó vẫn còn ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay
d/ Đặc sắc, nghệ thuật:
– Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà, và cuối cùng òa ra niềm vui …………………
– Lập ý bất ngờ, vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện
3/ Qua Đèo Ngang:
a/ Tác giả:
– Bà Huyện Thanh Quan tên Thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thể kỉ XIX (? – ?)
– Quê ở làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội
b/ Tác phẩm:
– Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
– Đèo Ngang là địa danh nối liền hai tỉnh Quảng Bình & Hà Tĩnh
c/ Ý nghĩa:
– Thể hiện tâm trạng cô đơn, thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của Nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang
d/ Đặc sắc, nghệ thuật:
– Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
– Sử dụng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
– Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ động âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm
– Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình
4/ Bánh trôi nước:
a/ Tác giả:
– Hồ Xuân Hương (? – ?) à Bà Chúa Thơ Nôm
– Nhiều sách nói bà là con của Hồ Phi Diễn (1704 – ?) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Bà từng sống ở phường Khán Xuân gần Tây Hồ, Hà Nội
b/ Tác phẩm:
– Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật à bằng chữ Nôm
c/ Ý nghĩa:
– Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến
– Ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất cuả người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng tỏ sâu sắc đối với thân phận chìm nổi của họ
d/ Đặc sắc, nghệ thuật:
– Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật
– Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với Thành ngữ, Mô típ dân gian
– Sáng tạo trong việc xây dựng nhiều tầng ý nghĩa
5/ Tiếng gà trưa:
a/ Tác giả:
– Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở làng La Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam
b/ Tác phẩm:
– Được viết trong thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968) của Xuân Quỳnh
– Thuộc thể thơ 5 chữ
c/ Ý nghĩa:
– Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận
d/ Đắc sắc nghệ thuật:
– Sử dụng hiệu quả điệp từ Tiếng gà trưa có tác dụng nổi mạnh cảm xúc, gợi nhắc những kỉ niệm lần lượt hiện về
– Thể thơ 5 chữ phù hợp với việc vừa kể chuyện, vừa bộc lộ tâm tình
6/ Sông núi nước nam:
a/ Tác giả:
– Chưa rõ tác giả bài thơ là ai
– Sau này có nhiều sách ghi là Lý Thường Kiệt
b/ Tác phẩm:
– Sáng tác theo thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta
c/ Ý nghĩa:
– Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức manh chính nghĩa của dân tộc ta
– Bài thơ có thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của nước ta
d/ Đặc sắc nghệ thuật:
– Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gon, xúc tích để tuyên bố nền độc lập của đất nước
– Dồn nén cảm xúc trong hình thức nghiêng về nghị luân, bày tỏ ý kiến
– Lựa chọn ngôn góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc
– Hùng hồn, đanh thép
7/ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng:
a/ Tác giả:
– Hồ Chí minh (1890 – 1969) nhà thơ lớn, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
b/ Tác phẩm:
– Viết ở chiến khu Việt Bức trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954)
c/ Ý nghĩa:
– Cảnh khuya: Bài thơ thể hiện 1 đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh. Sự gắn bó hòa hợp giữa thiên nhiên và con người
– Rằm tháng giêng: Toát lên vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ, chiến sĩ Hồ Chí Minh trước vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiên chông thực dân Pháp còn nhiều gian khổ
II/ Nội dung văn bản:
– Bánh trôi nước
– Qua Đèo Ngang
– Bánh trôi nước
– Tiếng gà trưa
– Cuộc chia tay của những con búp bê
– Phò giá về kinh
– Sông núi nước Nam
– Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
III/ Học thuộc phần thơ và ý nghĩa các văn bản
IV/ So sánh cụm từ “Ta với ta” trong hai bài thơ Qua đèo Ngang và Bạn đến chơi nhà
· Giống nhau:
– Là sự trùng lặp của hai nhà thơ nổi tiếng. Một là nữ sĩ tài sắc mang nặng niềm hoài cổ. Hai là nhà thơ thơ tiêu biểu của làng cảnh Việt Nam
– Đều dùng để kết thúc hai bài thơ nổi tiếng trong văn học Việt Nam
· Khác nhau:
– Hai câu kết của hai bài thơ “Bạn đến chơi nhà” & “Qua Đèo Ngang ” của hai tác giả đều đặt ở cuối bài nhưng ý và tình hoàn toàn đối lập nhau
– Đối với Nguyễn Khuyến, cụm từ “Ta với ta” là sự bùng nổ về ý và tình tiếp bạn. Không cần phải có mâm cao, cỗ đầy; cao lương, mĩ vị mag giữa họ chỉ có 1 tấm lòng, một tình bạn chân thành, thắm thiết, tri âm, tri kỉ, thể hiện 1 niềm vui trọn vẹn trong tâm hồn. “Ta với ta” là Bác, là Mình, tuy hai mà một. Họ đã đạt tới đỉnh cao của bữa tiệc tình bạn. Họ vui sướng sống trong tình bạn đẹp
– Còn với Bà Huyện Thanh Quan, cụm từ “Ta với ta” khắc sâu nỗi buồn của người khách li hương khi bà đứng trên đình đeo Ngang lúc chiêu tà. “Ta với ta” chỉ một mình bà đối diện với chính lòng mình giữa không gian bao la, rộng lớn, mây, trời, non, nước. Bà cô đơn, trơ trọi hoàn toàn, không một ai sẽ chia.
……………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết