Đề thi học sinh giỏi lớp 9 THCS tỉnh Ninh Thuận năm 2012 – 2013 môn Sinh học, Đề thi học sinh giỏi lớp 9 THCS tỉnh Ninh Thuận năm 2012 – 2013 môn Sinh học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
|
Bài 1 (5 điểm):
a. Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi: Vì sao chỉ có giám định ADN mới xác định được những người có cùng huyết thống.
Trung tâm phân tích ADN và Công ngh ệ Di truyền (Trung tâm ADN) vinh dự đã và đang đồng hành cùng chương trình “Như chưa hề có cuộc chia ly” trong nhiều năm nay, hỗ trợ giải quyết tất cả các trường hợp tìm kiếm người thân thất lạc trong các cuộc chiến tranh, mà không thể giải quyết bằng các biện pháp khác, ngoài giám định ADN.
b. Một gen dài 5100Ao có A = 2G. Một đột biến liên quan tới 1 cặp nucleotit làm thay đổi 1 liên kết hidro nhưng không làm thay đổi chiều dài gen. Xác định dạng đột biến và số nucleotit mỗi loại của gen đột biến. Prôt êin tương ứng được tổng hợp từ gen trên sẽ thay đổi như thế nào?
Bài 2 (4 điểm):
Theo dõi sự di truyền tính trạng màu tóc của một gia đình qua 3 thế hệ, người ta thu được kết quả sau:
Tính trạng màu tóc đen là trội hay lặn? Xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình. Biết rằng màu tóc do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định và không xảy ra đột biến mới.
Bài 3 (3 điểm):
Nếu cho cơ thể mẹ có kiểu gen aaBb lai với c ơ thể bố có kiểu gen Aabb, thì ở đời con có bao nhiêu kiểu gen, bao nhiêu kiểu hình. Biết alen A, alen B qui định tính trạng trội hoàn toàn. Hãy giải thích kết quả có được.
Bài 4 (4 điểm):
a. Hãy giải thích nhận xét sau: “Bản chất của lần phân bào II trong giảm phân chính là quá trình nguyên phân”.
b. Bằng kiến thức của quá trình thụ tinh tạo hợp tử, hãy cho biết ở người, đứa trẻ sinh ra giống cha hoặc mẹ ruột của nó bao nhiêu phần trăm yếu tố di truyền.
Bài 5 (4 điểm):
a. Ở người, có các trường hợp đột biến sau:
– Mất một đoạn nhỏ ở đầu nhiễm sắc thể (NST) số 21.
– NST số 21 có 3 chiếc.
– Trong bộ NST có 45 chiếc, gồm 44 chiếc NST thường và 1 chiếc NST giới tính X.
Các trường hợp trên thuộc loại đột biến nào, gọi tên cụ thể từng loại và nêu tên bệnh mà các đột biến này gây ra.
b. Giải thích cơ chế hình thành thể tứ bội (4n) do rối loạn quá trình nguyên phân và giảm phân.
Download tài liệu để xem thêm chi tiết