Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2018 trường THPT Liễn Sơn, Vĩnh Phúc – Lần 2 (Có đáp án), Mời các bạn học sinh cùng tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2018
Ngày thi THPT Quốc Gia đang tới gần. Hãy chăm chỉ nâng cao kiến thức, thử làm quen với: ” Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2018 trường THPT Liễn Sơn, Vĩnh Phúc – Lần 2 có đáp án kèm” đươc Tài Liệu Học Thi tổng hợp đăng tải ngay sau đây.
Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các bạn học sinh lớp 12 rèn luyện kỹ năng làm bài và làm quen với cấu trúc đề thi. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN |
ĐỀ THI KSCL KHỐI 12 LẦN 2 NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết…
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao, SGK Ngữ văn 11, tập I)
Câu 1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
Câu 2. Văn bản trên nói về điều gì?
Câu 3. Cách sắp xếp tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo: Bắt đầu hắn chửi trời…Rồi hắn chửi đời…chửi ngay tất cả làng Vũ Đại…chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo … sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
Câu 4. Anh/chị có thể giải thích để trả lời giúp Chí Phèo câu hỏi: Ai đẻ ra Chí Phèo?
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về lối sống tình nghĩa của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”
(SGK Ngữ văn 12, NXBGD tập I)
————————————-Hết—————————————
Họ và tên học sinh: ……………………………………Lớp………………………………
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Phần |
Ý |
Nội dung |
Điểm |
I |
1 |
Phương thức biểu đạt chính: tự sự |
0,5 |
2 |
Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng say rượu. |
0,5 |
|
3 |
– Cách sắp xếp tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo: Bắt đầu hắn chửi trời…rồi hắn chửi đời…chửi tất cả làng Vũ Đại…chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo …được sử dụng biện pháp tu từ: điệp từ, liệt kê (hắn chửi trời…hắn chửi đời…chửi ngay …chửi đứa …) – Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: + Nhấn mạnh đối tượng của tiếng chửi được sắp xếp từ xa đến gần, từ cao đến thấp, có thứ tự, có lớp lang. + Nhấn mạnh bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo. + Tác giả gián tiếp tố cáo chính xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẻ ra Chí Phèo. |
0,5 0,5 |
|
4 |
Giải thích để trả lời giúp Chí Phèo câu hỏi: Ai đẻ ra Chí Phèo? – Người mẹ khốn khổ bất hạnh nào đó đẻ ra một hài nhi bị bỏ rơi trong lò gạch cũ; – Những người dân làng Vũ Đại nhân hậu đã cưu mang, nuôi lớn và tạo ra một anh Chí nghèo khổ nhưng lương thiện. – Nhà văn đã cho thấy, chính xã hội thực dân nửa phong kiến trước 1945 là những kẻ đã đẻ ra Chí Phèo khi hủy hoại phần thiện lương, tước đoạt vĩnh viễn quyền làm người của Chí. |
0,25
0,25
0,5 |
|
II |
1 |
Yêu cầu về kĩ năng |
|
– Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội – Vận dụng được các thao tác nghị luận. – Đoạn văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, cách dùng từ và đặt câu. – Có những cách viết sáng tạo, độc đáo |
0,5 |
||
Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh sẽ có những suy nghĩ khác nhau về đức tính kiên trì nhưng cần đảm bảo các ý sau: |
|||
– Nghĩa tình: Là tình cảm thuỷ chung hợp với lẽ phải, với đạo lí làm người – Phân tích: + Lối sống nghĩa tình là lối sống thủy chung, gắn bó keo sơn giữa con người với con người. + Sống có nghĩa có tình là một đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, một tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất đạo đức của con người. + Lối sống nghĩa tình thể hiện ở thái độ sống trước sau như một, yêu thương, cảm thông, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, sẵn sàng giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, luôn biết ơn, trân trọng sự giúp đỡ của người khác… + Người sống không tình nghĩa, phản bội bè bạn, người thân, tổ quốc…, không biết yêu thương, trân trọng những người giúp đỡ mình, cho mình cuộc sống tốt đẹp… sẽ bị cười chê, lên án. – Bài học nhận thức và hành động |
1,5 |
||
2 |
Yêu cầu về kĩ năng |
||
– Biết cách làm bài nghị luận văn học. – Vận dụng tốt các thao tác nghị luận. – Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, cách diễn đạt và dùng từ. – Có những cách viết sáng tạo, độc đáo. |
|||
Yêu về nội dung: HS đảm bảo các ý cơ bản sau |
|||
a |
Mở bài |
0,5 |
|
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích và xác định vấn đề nghị luận. |
|||
b |
Thân bài: |
||
* Khái quát chung: – Đoạn trích nằm ở phần giữa bài thơ. – Ở đoạn thơ này hai hình tượng sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của người con gái đang yêu. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tương đồng với một đặc điểm của sóng. |
0,25 |
||
* Cảm nhận về nội dung: – 6 câu đầu: Sóng – em đồng hành cùng nỗi nhớ + Sóng nhớ bờ bao trùm không gian, thời gian: lòng sâu – mặt nước, ngày – đêm , với trạng thái nhớ không ngủ được + Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu rất táo bạo và mãnh liệt. Có ba cõi thức, ngủ, mơ em đều hướng về anh và nhớ anh da diết : Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức. – Bốn câu tiếp theo: Nghị lực và lòng chung thủy + Xuôi phương bắc – ngược phương nam là cách nói đặc biệt gợi xa xôi, cách trở, éo le, ngang trái. + Điệp từ Dẫu đặt ở đầu câu thể hiện nghị lực, quyết tâm vượt qua những khó khăn và thử thách trong tình yêu. + Hướng về anh một phương: Khẳng định lòng chung thủy, thế gian có 4 phương đông, tây, nam, bắc nhưng trong lòng em chỉ có một phương để hướng về đó là phương trời có anh – Nơi có anh rất ấm áp, yên bình và nghĩ đến anh luôn khiến em hạnh phúc. |
1,25
1,25 |
||
* Cảm nhận về nghệ thuật: – Thể thơ 5 chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp sóng biển và nhịp sóng lòng của thi sĩ. – Sử dụng linh hoạt, sáng tạo hình tượng sóng để thể hiện mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình. – Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, nhân hóa, so sánh…góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt và lòng chung thủy của người phụ nữ trong tình yêu. |
0,75 |
||
* Đánh giá khát quát – Từ những nhận thức, cảm xúc, niềm khát khao của sóng, Xuân Quỳnh trực tiếp giãi bày nỗi nhớ, tình yêu, lòng chung thủy của người phụ nữ Việt Nam. – Thông qua đoạn thơ, tác giả thể hiện vẻ đẹp truyền thống và hiện đại của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: rất táo bạo, mạnh mẽ và cũng rất nhân hậu, thủy chung. |
0,5 |
||
c |
3. Kết bài: Khái quát chung về vấn đề nghị luận và liên hệ thực tế. |
0,5 |