Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Yên Lạc, Vĩnh Phúc năm học 2017 – 2018 Có đáp án, Nhằm giúp các bạn học sinh lớp 9 đang ôn thi vào
Đề thi thử vào lớp 10 năm 2017 môn Ngữ văn
Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu đến các bạn thí sinh Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Yên Lạc, Vĩnh Phúc năm học 2017 – 2018. Đây là tài liệu tham khảo và ôn tập dành cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 nhằm giúp các bạn thí sinh ôn tập củng cố kiến thức của môn Ngữ văn và làm quen với cấu trúc của đề thi để tự tin bước vào kỳ thi vào lớp 10 đạt kết quả cao nhất.
Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2017 – 2018
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT thành phố Tuyên Quang năm học 2017 – 2018
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC | ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian 120 phút, không kể thời gian giao đề |
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm): Chọn đáp án đúng, viết vào bài thi.
Câu 1. Bài thơ: “Ánh trăng” – Nguyễn Duy, nhắc nhở đạo lí nào của dân tộc ta?
A. Tôn sư trọng đạo. B. Lá lành đùm lá rách.
C. Uống nước nhớ nguồn. D. Ở hiền gặp lành.
Câu 2. Đoạn trích nào trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thể hiện thành công nhất nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
A. Chị em Thúy Kiều C. Mã Giám Sinh mua Kiều
B. Cảnh ngày xuân. D. Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 3. Câu: “Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học”, vi phạm phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng C. Phương châm về chất.
B. Phương châm cách thức. D. Phương châm quan hệ.
Câu 4. Yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự có vai trò gì?
A. Làm cho câu chuyện sinh động và hiện lên như thật
B. Làm cho nhân vật gần gũi hơn
C. Truyện ngắn gọn hơn
D. Tái hiện ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng nhân vật
II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 5 (3,0 điểm).
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.”
a) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của ai? (0,25 điểm)
b) Hãy nên nội dung chính của đoạn thơ? (0,5 điểm)
c) Ghi lại câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp. (0,25 điểm)
d) Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (1,0 điểm)
e) Từ ý nghĩa của đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương. (1,0 điểm)
Câu 6 (5,0 điểm).
Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
…………………………… Hết ……………………………
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
Đáp án |
C |
D |
A |
D |
II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 5:
a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm “Nói với con” của nhà thơ Y Phương. 0,25
b. Nội dung chính của đoạn thơ: Lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người – đó là gia đình và quê hương. 0,5
c. Câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp: “Người đồng mình yêu lắm con ơi” 0,25
d. 1,0
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu:
- Điệp từ “bước tới”, điệp cấu trúc, hình ảnh đối cha – mẹ, “chân phải – chân trái”
- Liệt kê “chân phải”, “chân trái”, “một bước”, “hai bước”, “tiếng nói”, “tiếng cười”
- Tác dụng: gợi không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. Ở đó, trong từng bước đi chập chững của con đều có sự dìu dắt, nâng đỡ của cha mẹ. Ẩn chứa trong đó là niềm hạnh phúc vô biên của cha mẹ. Bốn câu thơ nhấn mạnh cội nguồn đầu tiên sinh dưỡng mỗi con người chính là gia đình.
e. Yêu cầu: 1,0
- HS phải xác định và làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội. Diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi câu, chính tả.
- Về nội dung: Phần thân bài cần phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giải thích: Đoạn thơ là lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. Đó là gia đình, dân tộc và quê hương. Từ ý nghĩa đó mỗi người cần có trách nhiệm với quê hương. Quê hương có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu
2. Phân tích, bình luận đánh giá:
Quê hương là nơi nuôi dưỡng ta, cho ta cả về đời sống vật chất lẫn tâm hồn; là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu trên bước đường lớn khôn, trưởng thành. Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm. tình yêu quê hương, gia đình sâu nặng… Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. (HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)
3. Liên hệ rút ra bài học:
- Tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. Mỗi con người luôn phải có ý thức trách nhiệm, hành động đúng đắn trong việc xây dựng và bảo vệ quê hương: yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước, biết yêu quí, tôn trọng tất cả những gì thuộc về Tổ quốc, về quê hương; xây đắp, bảo vệ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương; góp phần xây dựng phát triển đất nước cùng với việc bảo vệ quê hương trước mọi âm mưu của kẻ thù….
- Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để sau này góp một phần nhỏ của việc vào công cuộc dựng xây, và bảo vệ quê hương đất nước.
- Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ chưa tích cực đối với quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ sở….
Câu 6:
* Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn cảm nhận về nhân vật trong tác phẩm văn học có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau:
a. Mở bài. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật anh thanh niênhình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người lao động. 0,25
b. Thân bài:
- Truyện được viết năm 1970 sau chuyến đi thực tế ở Lào Cai của tác giả. Hình ảnh những con người lao động nơi Sa Pa lặng lẽ đã được nhà văn hình ảnh hóa qua các nhân vật tiêu biểu là anh thanh niên. Anh được giới thiệu và miêu tả có vẻ ngoài hết sức bình dị như bao con người lao động khác mà ta có thể bắt gặp bất cứ nơi đâu: chàng trai hai mươi bảy tuổi, dáng người nhỏ nhắn, nét mặt rạng rỡ. Nhưng gặp anh, trò chuyện với anh ta thấy ở con người bình dị ấy là những vẻ đẹp rất đáng trân trọng. 0,5
- Anh thanh niên là một chàng trai giàu ý chí, giàu nghị lực. Hoàn cảnh sống và làm việc “một mình trên đỉnh Yên Sơn…. quanh năm làm bạn với mây mù, cỏ cây, phải đối mặt với sự vắng vẻ, cô đơn. Mới đầu, anh “thèm người” tới mức phải lấy cây chắn ngang đường ô tô để được nghe tiếng người! Về sau anh nghĩ: “Nếu đó chỉ là nỗi nhớ phồn hoa đô thị thì thật xoàng”. Suy nghĩ đó đã giúp anh vượt qua mọi khó khăn gian khổ trụ lại nơi đây sống và làm việc hết mình. 1,0
- Anh thanh niên là một người có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, yêu nghề. Công việc của anh là: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. Công việc của anh đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác. Đặc biệt vào giờ “ốp” những lúc 1 giờ sáng anh phải vượt qua “cái im lặng, rét, mưa tuyết…gió như những nhát chổi lớn….lúc vào lại ko sao ngủ được…”. Dù không ai quản lí, kiểm tra nhưng mà anh vẫn dậy làm việc bằng tất cả tinh thần trách nhiệm. Anh suy nghĩ rất chín chắn “khi ta làm việc…. buồn đến chết mất”. Với anh công việc không chỉ là bạn mà còn là niềm vui, niềm hạnh phúc, ý nghĩa của cuộc đời. Làm việc để phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước, góp phần xây dựng, bảo vệ quê hương “mình sinh ra làm gì? Mình…mà làm việc” Anh quan niệm về hạnh phúc cũng thật đơn giản đó là khi thấy việc làm của mình có ý nghĩa. Suy nghĩ, việc làm của anh cho thấy anh là người sống có lí tưởng, có hoài bão cao đẹp. 1,0
- Trong cách tổ chức cuộc sống, anh thanh niên là người luôn ngăn nắp, chủ động. “căn nhà ba gian…. Anh còn biết tạo niềm vui trong cuộc sống: đọc sách để mở mang kiến thức, trồng hoa, nuôi gà để làm giàu thêm cuộc sống cả vật chất lẫn tâm hồn. 0,5
- Với những người xung quanh anh luôn quan tâm, ân cần, chu đáo. Anh biếu vợ bác lái xe tam thất khi biết bác vừa ốm dậy, cởi mở đón khách đến bất ngờ, tặng hoa cho cô kĩ sư, biếu ông họa sĩ, bác lái xe, cô kĩ sư trứng… trò chuyện, nói cả những điều người ta chỉ nghĩ…Đặc biệt khi ông họa sĩ vẽ anh, anh lại ngại ngùng và giới thiệu về các đồng nghiệp của mình với một niềm tự hào và cho rằng họ xứng đáng hơn anh. Ở anh ta thấy một thái độ sống, một phong cách sống hết sức chân thành và khiêm tốn đáng để cho ta học tập. 1,0
* Đánh giá: Với nghệ thuật kể chuyện tự nhiên giản dị, giọng văn nhẹ nhàng trong sáng, đặc biệt nghệ thuật miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn, xây dựng nhân vật qua cái nhìn, cái cảm từ những nhân vật khác, nhà văn đã khắc họa vẻ đẹp của anh thanh niên giàu ý chí nghị lực, yêu nghề, lạc quan, sống có lí tưởng, luôn chủ động, khiêm tốn trong cuộc sống. Vẻ đẹp của anh thanh niên còn có sức lan tỏa, soi rọi các nhân vật khác. Nhân vật anh thanh niên trở thành hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động đang ngày đêm thầm lặng hi sinh, cống hiến cho đất nước 0,5
Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật. Suy nghĩ của bản thân. 0,25
Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.
Lưu ý: Điểm bài thi là tổng điểm các câu cộng lại, tính theo thang điểm 10, điểm lẻ làm tròn tính đến 0,5.