Hợp đồng mua bán hàng hóa trong đàm phán, Hợp đồng mua bán hàng hóa trong đàm phán
THÔNG TƯ
CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 108/TT-PC NGÀY 19-5-1990 HƯỚNG DẪN KÍ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ (THEO PHÁP LỆNH HĐKT NGÀY 25-9-1989 VÀ NGHỊ ĐỊNH 17-HĐBT NGÀY 16-1-1990 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ)
Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
I. PHẠM VI CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1/ Theo quy định tại các điều 1, 2 và Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì các hợp đồng có đủ điều kiện sau đây mới gọi là hợp đồng kinh tế:
A) Hợp đồng có nội dung thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
B) Các bên ký kết hợp đồng là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (Điều kiện để được thừa nhận là pháp nhân, cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật đã dược quy định tại Điều 1 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990).
C) Hợp đồng được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Hợp đồng ký kết bằng văn bản tức là hai bên cùng ký hoặc một bên ký trước, bên khác ký sau nhưng cùng ký trên một văn bản. Hợp đồng ký kết bằng tài liệu giao dịch chỉ bao gồm những loại tài liệu như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn dặt hàng. (Các hình thức giao dịch khác như thư từ, điện thoại, giấy giới thiệu, giấy biên nhận, biên lai, hoá đơn, vé tàu xe , sổ tiết kiệm v.v… Không được xem là tài liệu giao dịch để ký kết hợp đồng kinh tế, mà chỉ có ý nghĩa làm chứng cứ trong quan hệ hợp đồng kinh tế, đã được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài kiệu giao dịch, công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng).
Như vậy, trong quan hệ hợp đồng nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện nói trên thì quan hệ hợp đồng đó không thuộc phạm vi của HĐKT.
2/ Theo quy định tại Điều 42, 43 Pháp lệnh HĐKT thì quan hệ hợp đồng giữa các bên sau đây được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT :
A) Giữa pháp nhân với người làm công tác khoa học – kĩ thuật , nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân, cá thể;
B) Giữa pháp nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam .
Trong các trường hợp này, tuy một bên không phải là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhưng do được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT trong ký kết và thực hiện hợp đồng, nên những hợp đồng đó cũng được xem là HĐKT. Ví dụ: hộ gia đình xã viên (sau khi đã nhận khoán với HTX) ký hợp đồng với các tổ chức làm dịch vụ (cày bừa máy, thuỷ nông, bảo vệ thực vật v.v…),
Download biểu mẫu để xem thêm chi tiết.