Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế theo Thông tư 80, Tổng cục Thuế đã biên soạn tài liệu hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế GTGT, TNDN theo quy định tại Thông tư
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
Theo đó, Thông tư 80/2021/TT-BTC có nhiều điểm mới so với các thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế trước đây. Trong đó, mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư 80 được áp dụng đối với kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi và khai quyết toán thuế cho kỳ tính thuế năm 2021. Vậy sau đây là toàn bộ hướng dẫn kê khai thuế theo Thông tư 80, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế theo Thông tư 80
I. Quy định chung về khai thuế
1. Các trường hợp NNT không phải nộp HSKT:
- NNT chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế (số thuế phải nộp QTT nhỏ hơn 50 ngàn VNĐ) trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản vẫn phải nộp HSKT đồng thời với hồ sơ miễn, giảm.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp HSKT GTGT.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
- NNTchuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ DNNN cổ phần hóa) DN chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi DN, chỉ khai quyết toán khi kết thúc năm (Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP);
- Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế TNCN (CV số 2393/TCT-DNNCN ngày 1/7/2021 của Tổng cục Thuế);
2. Khai thay, nộp thay cho NNT
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai thay, nộp thay NNT mà quy định này nêu tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì phải thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho NNT và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với NNT. Tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thay bị xử phạt theo quy định của Luật QLT.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai thay, nộp thay NNT theo ủy quyền quy định tại Luật Quản lý thuế (đại lý thuế) hoặc quy định tại Bộ Luật dân sự (Sàn giao dịch TMĐT) thì thực hiện theo trách nhiệm tại Hợp đồng ký với NNT. NNT bị xử phạt theo quy định của Luật QLT.
3. Khai thuế riêng đối với NNT có nhiều hoạt động kinh doanh trên cùng địa bàn cấp tỉnh: khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
- NNT có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập HSKT GTGT, TTĐB, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
- NNT có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập HSKT GTGT riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- NNT có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập HSKT GTGT riêng cho hoạt động thu hộ.
- NNT đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT thì phải lập HSKT GTGT riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
………………………
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung Hướng dẫn