Soạn bài Bếp lửa, Kính mời bạn đọc tham khảo bài Soạn văn 9: Bếp lửa, được Tài Liệu Học Thi giới thiệu sau đây.
Bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng kính, yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước. Tác phẩm sẽ được giới thiệu trong chương trình Ngữ Văn lớp 9.
Tài Liệu Học Thi sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Bếp lửa, mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết dưới đây.
Xem Tắt
Soạn văn Bếp lửa chi tiết
I. Tác giả
– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
– Ông bắt đầu sáng tác thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
– Hiện nay, ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
– Một số tác phẩm như:
- Tập thơ Hương cây – Bếp lửa, (1968, 2005), đồng tác giả với Lưu Quang Vũ.
- Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ, 1972 – 1973)
- Đất sau mưa (1977)
- Khoảng cách giữa lời (1984)
- Cát sáng (1985), in chung với nhà thơ Vũ Quần Phương
- Tập thơ Bếp lửa – Khoảng trời (1986)
- Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
- Tập thơ Ném câu thơ vào gió ( 2001)
- Tập thơ Nheo mắt nhìn vào gió (2008)
- Tập thơ Hoa tường vi (7 – 2018)…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
– Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968). Đây là tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
2. Bố cục
Gồm 4 phần:
– Phần 1: Khổ thơ đầu. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà.
– Phần 2: Từ “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói” đến “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa.
– Phần 3. Tiếp theo đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Suy ngẫm về cuộc đời người bà.
– Phần 4. Còn lại. Thực tại cuộc sống của người cháu.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà
– Hình ảnh bếp lửa gợi sự hy sinh, vất vả của người bà: “chờn vờn sương sớm”, “ấp iu nồng đượm” mang cảm giác về một ngọn lửa bập bùng ẩn hiện trong làn sương sớm bởi đôi tay khéo léo, tấm lòng ấm áp của người bà.
– Điệp ngữ “một bếp lửa”: nhấn mạnh vào hình ảnh trung tâm của bài thơ, khơi gợi nguồn cảm xúc cho tác giả nhớ về bà.
– Chữ “thương”: bộc lộ một tình cảm quý mến, yêu thương của người cháu với những sự hy sinh, tần tảo của bà.
2. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa
Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ:
– Bếp lửa gắn với một thời kỳ khó khăn của dân tộc:
- Khi cháu lên bốn tuổi: đã quá quen thuộc với mùi khói bếp, nhớ đến cái năm “đói mòn đói mỏi”, hình ảnh “khô rạc ngựa gầy”.
- Những năm tháng đói khổ mà khi nhớ về lại cảm thấy xót xa: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/Nghĩ đến giờ sống mũi còn cay”.
– Bếp lửa gắn với những năm tháng sống cùng bà:
- Tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi nhớ về những câu chuyện bà kể.
- Cuộc sống sinh hoạt thường nhật hàng: bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
– Bếp lửa còn gắn tình cảm của cháu: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”, đó là ngọn lửa của tình yêu thương tha thiết dành cho bà.
– Ngọn lửa bà nhen: chứa đựng những hy vọng, niềm tin của bà truyền cho cháu.
3. Suy ngẫm về cuộc đời người bà
– Cuộc đời bà cũng giống như biết bao người phụ nữ Việt Nam: “lận đận nắng mưa”, tần tảo và vất vả lo cho con cháu suốt đời.
– Điệp từ “nhóm” kết hợp với một loạt hình ảnh:
- “bếp lửa ấp iu nồng đượm”: tình cảm ấm áp của bà.
- “niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”: bà dạy cháu biết yêu thương
- “nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui”: bà dạy cháu biết chia sẻ
- “những tâm tình tuổi nhỏ”: góp phần bồi đắp tâm hồn cháu.
=> Từ hình ảnh bếp lửa được bà nhen nhóm mà dạy cho cháu biết bao bài học ý nghĩa trong cuộc sống.
– Câu thơ cuối như một tiếng reo: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”, chỉ với “bếp lửa” thôi mà làm nên biết bao điều kỳ diệu, đó chính là nhờ có đôi bàn tay của bà.
4. Thực tại cuộc sống của người cháu
– Người cháu khi trưởng thành: được đi đến nhiều nơi, chứng kiến hình ảnh “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” với niềm vui, say mê về cuộc sống hiện đại.
– Nhưng vẫn không quên đi những kỉ niệm khó khăn bên người bà với “bếp lửa” chứa chan tình cảm vô bờ của bà.
– Câu hỏi “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: như một lời nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ những năm tháng được sống bên bà.
IV. Tổng kết
– Nội dung: Bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước.
– Nghệ thuật: kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận…
Soạn văn Bếp lửa ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ là lời của nhân vật nào, nói về ai và về điều gì? Dựa vào mạch tâm trạng của nhân vật trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ.
– Bài thơ là lời của người cháu nói với người bà, để bộc lộ lòng biết ơn và tình yêu thương của cháu dành cho bà.
– Bố cục của bài thơ:
Gồm 4 phần:
– Phần 1: Khổ thơ đầu. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà.
– Phần 2: Từ “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói” đến “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa.
– Phần 3. Tiếp theo đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Suy ngẫm về cuộc đời người bà.
– Phần 4. Còn lại. Thực tại cuộc sống của người cháu.
Câu 2. Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu đã được gợi lại? Em hãy chỉ ra sự kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận trong bài thơ và tác dụng của sự kết hợp ấy?
* Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu được khơi gợi lại:
– Bếp lửa gắn với một thời khi khó khăn của dân tộc:
- Khi cháu lên bốn tuổi: quen thuộc với mùi khói bếp, nhớ đến cái “đói mòn đói mỏi”, hình ảnh “khô rạc ngựa gầy”.
- Những năm tháng đói khổ mà khi nhớ về lại cảm thấy xót xa “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/Nghĩ đến giờ sống mũi còn cay”.
– Bếp lửa gắn với những năm tháng sống cùng bà:
- Tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi nhớ về những câu chuyện bà kể.
- Cuộc sống sinh hoạt thường nhật hàng: bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
* Bài thơ có sự kết hợp giữa:
– Tự sự (kể lại những kỉ niệm tuổi thơ bên người bà), miêu tả (tả hình ảnh bếp lửa, những năm đói kém và hình ảnh vất vả của bà), biểu cảm (tình cảm của cháu dành cho bà).
– Qua việc kết này nhằm tạo cho bài thơ thêm sinh động, cụ thể và giàu sức gợi hình, gợi cảm.
Câu 3. Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu lại nhớ đến bà, và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong bài thơ này? Vì sao tác giả lại viết “Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa”?
– Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh trung tâm, được nhắc lại mười lần trong bài thơ:
- Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
- Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
- Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
- Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
- Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
- Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
- Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
- Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
- Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?
– Khi nhớ về hình ảnh bếp lửa, người cháu người cháu lại nhớ đến bà, và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa bởi đó là hình ảnh gắn bó gắn liền với bà trong suốt những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà.
– Hình ảnh “bếp lửa” tượng trưng cho tình cảm bà cháu thiêng liêng.
– Tác giả viết “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”: câu thơ như một tiếng reo vang – chỉ với bếp lửa mà làm nên biết bao điều kỳ diệu, đó chính là nhờ có đôi bàn tay của bà.
Câu 4.
Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Vì sao ở hai câu dưới tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại “bếp lửa”? “Ngọn lửa” ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
– Hình ảnh bếp lửa có biển thể: ngọn lửa
– Việc sử dụng hình ảnh “ngọn lửa” mang tính khái quát cao hơn.
– “Ngọn lửa” mang ý nghĩa biểu tượng cho tình yêu thương của bà, là kết tinh của niềm tin mà bà truyền cho đứa cháu.
– Cách hiểu những câu thơ:
- “Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn”: Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa cho thế hệ nối tiếp.
- “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”: Bà cũng đem đến niềm tin, hy vọng về tương lai.
Câu 5. Cảm nhận của em về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ. Tình cảm ấy được gắn liền với những tình cảm nào khác.
– Tình bà cháu được khắc họa thật chân thực, sinh động. Tình bà cháu đã vượt qua mọi khoảng cách về không gian, thời gian và trở thành kỷ niệm cũng như động lực của người cháu.
– Tình cảm bà cháu gắn liền với tình yêu với gia đình, quê hương, đất nước.
II. Luyện tập
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
Gợi ý:
– Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc:
- Bếp lửa là một hình ảnh rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam
- Hình ảnh bếp lửa gắn bó với tuổi thơ sống với bà của người cháu.
– Ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa:
- Bếp lửa đã gợi lại những kỉ niệm về người bà trong những năm tháng tuổi thơ.
- Bếp lửa đã gợi những suy ngẫm, tình cảm dành cho người bà.
- Bếp lửa đã nhen lên ngọn lửa của sức sống, của niềm tin, của ước mơ và tình yêu thương.