Soạn bài Cách làm bài văn lập luận thuyết minh, Soạn văn lớp 7: Cách làm bài văn lập luận thuyết minh là một tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn học sinh có
Để giúp cho công việc chuẩn bị bài ở nhà của các bạn trở nên dễ dàng hơn, sau đây chúng tôi xin giới thiệu tài liệu soạn văn 7: Cách làm bài văn lập luận thuyết minh.
Soạn bài Cách làm bài văn lập luận thuyết minh là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn học sinh có thể hiểu trước một phần nội dung của bài học khi chuẩn bị bài ở nhà. Tài liệu soạn văn này bao gồm hai phần chính là: soạn văn chi tiết và soạn văn ngắn gọn, sau đây mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Xem Tắt
Soạn văn Cách làm bài văn lập luận thuyết minh chi tiết
I. Kiến thức cơ bản
Cho đề văn: Nhân dân ta thường nói “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề yêu cầu điều gì?
+ Thao tác này nhằm xác định yêu cầu chung của đề.
Chúng ta phải chứng minh điều gì?
+ Thao tác này nhằm xác định cụ thể vấn đề cần chứng minh. Điều cần chứng minh có thể được đưa ra dưới dạng luận điểm cho sẵn hoặc dưới dạng một câu văn, câu thơ, câu nói, hình ảnh… Đối với những đề mà vấn đề cần chứng minh được đưa ra một cách gián tiếp, ta phải xác định được một cách cụ thể, chính xác vấn đề qua hình ảnh, cách biểu đạt, chẳng hạn: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim. Với đề kiểu này, một mặt phải cắt nghĩa được nghĩa đen của hình ảnh mài sắt à nên kim, mặt khác, phải hiểu được ngụ ý của hình ảnh này: khuyên nhủ con người phải biết kiên trì, nhẫn nại, bền chí thì sẽ đạt được kết quả.
Luận điểm của bài văn sẽ là gì?
+ Thao tác này nhằm xác định luận điểm cụ thể cho bài văn (luận điểm có thể dùng được để đặt nhan đề cho bài văn).
Lập luận chứng minh theo cách nào?
+ Tùy theo từng luận điểm cụ thể mà lựa chọn cách lập luận theo các hướng:
+ Dùng lí lẽ và phân tích lí lẽ;
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng;
+ Kết hợp cả hai.
2. Lập dàn bài
Lập dàn bài theo bố cục ba phần, xác định nội dung của từng phần, mối quan hệ giữa các phần, trình tự triển khai các luận cứ trong từng phần, cách đưa dẫn chứng cho mỗi luận điểm, lí lẽ,…
a. Mở bài:
Nêu ý nghĩa vấn đề cần chứng minh, khái quát ý kiến của mình về vấn đề đó.
b. Thân bài:
+ Triển khai luận điểm chính bằng các luận điểm nhỏ nào?
+ Dùng những lí lẽ nào để chứng minh?
+ Lựa chọn các dẫn chứng để thuyết phục cho lí lẽ.
+ Cân nhắc việc sắp xếp các luận cứ (lý lẽ và dẫn chứng) sao cho có sức thuyết phục nhất.
c. Kết bài:
Khẳng định tính đúng đắn của điều đã chứng minh. Mở rộng ý nghĩa của vấn đề.
3. Viết bài
Dựa vào dàn ý đã xây dựng, viết từ Mở bài, từng đoạn của Thân bài và Kết bài.
* Cách viết Mở bài: Có các cách sau:
Đi thẳng vào vấn đề cần chứng minh:
+ Chẳng hạn, với đề văn Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. Có thể viết Mở bài như sau:
+ Có ý chí, nghị lực thì sẽ thực hiện được hoài bão của mình, mới có thể trở thành người thành đạt. Đúng như nhân dân ta đã đúc kết: “Có chí thì nên”.
Đi từ cái chung, dẫn dắt đến cái cần chứng minh:
+ Cũng với đề văn trên, theo cách này có thể viết:
+ Cuộc sống bao giờ cũng đầy những khó khăn, thách thức. Người ta sống tức là biết khắc phục khó khăn, vượt qua những thách thức để vươn tới thành công. Thiếu đi ý chí, nghị lực sẽ không bao giờ đến được bến bờ của thành công, đúng như dân gian vẫn thường nói: Có chí thì nên.
+ Từ thực tiễn để dẫn vào vấn đề cần chứng minh
+ Với đề văn trên, theo cách này có thể viết:
+ Ai mà chẳng muốn thành đạt. Song không phải ai cũng có được ý chí, nghị lực để có thể thành đạt. Nhân dân ta đã dạy rất đúng về điều này: Có chí thì nên.
* Cách viết Thân bài:
+ Chú ý viết tuần tự từng đoạn, lựa chọn các từ ngữ, câu kết nối, chuyển tiếp giữa các phần, các đoạn. Đối với văn lập luận chứng minh, ta thường gặp các từ ngữ chuyển tiếp như: Thật vậy,…; Quả đúng như vậy,…; Có thể thấy rõ…; Điều đó được chứng tỏ…
+ Khi phân tích lí lẽ, cần chú ý tính logic, chặt chẽ;
+ Khi đưa dẫn chứng cần tập trung phân tích những biểu hiện tiêu biểu, gắn với luận điểm, lí lẽ của mình, không nên kể lể dài dòng.
* Kết bài:
+ Người ta thường sử dụng những từ ngữ để chuyển ý khi kết bài như: Tóm lại,…; Như vậy,…
+ Đến đây, có thể khẳng định…
+ Chú ý sự hô ứng giữa Mở bài và Kết bài: Mở bài theo cách nào thì Kết bài cũng phải theo cách ấy.
4. Đọc lại và sửa chữa
+ Kiểm tra lại cách diễn đạt, cách dùng các từ ngữ lập luận, các từ ngữ chuyển tiếp,…
+ Soát các lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu,…
II. Rèn luyện kĩ năng
Cho hai đề văn sau:
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề 2: Hãy chứng minh tính chân lí trong bài thơ:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên.
(Hồ Chí Minh)
Em sẽ làm các bước như thế nào? Hai đề này có gì giống và khác so với đề văn đã làm mẫu ở trên?
Trả lời:
Điểm giống nhau: Cả hai câu tục ngữ và bài thơ đều có ý khuyên răn con người phải bền lòng, không được nản chí trước khó khăn của công việc và hoàn cảnh.
Điểm khác nhau:
Bài mẫu: Có chí thì nên thiên về khẳng định quyết tâm của con người.
Hai đề trên:
+ Đề 1: Có công mài sắt có ngày nên kim thiên về nói đến sự cần mẫn, kiên trì trong công việc.
+ Đề 2: Ý thứ nhất: Nếu không bền lòng thì sẽ không làm được việc g
Ý thứ hai: Khẳng định sức mạnh lớn lao của ý chí và quyết tâm
Soạn bài Cách làm bài văn lập luận thuyết minh ngắn gọn
I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn bài
3. Viết bài
4. Đọc lại và sửa chữa
II. Luyện tập
Trả lời câu hỏi trong trang 51 sgk Ngữ văn 7 tập 2
* Giống nhau:
Cả hai đề văn đều rất giống chân lí ở bài văn mẫu. Đó là “Có chí thì nên”. Tuy nhiên cách thức diễn đạt khác nhau.
* Khác nhau:
– Đề 1: Khuyên nhủ con người bằng một chiều thuận: Hễ có lòng bền bỉ chí quyết tâm thì việc khó cũng làm được. Câu tục ngữ nói về vai trò của ý chí, nghị lực một cách gián tiếp thông qua hình ảnh mài sắt thành kim
– Đề 2: Khuyên nhủ con người qua hai chiều đối lập: lòng không bền thì không làm được việc – đã quyết chí thì việc dù lớn lao cùng làm nên. Bài thơ của Hồ Chí Minh vừa trực tiếp nói về ý chí, nghị lực sự bền bỉ (Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền), vừa mượn hình ảnh để nói về khó khăn, thách thức (Đào núi và lấp biển).