Soạn bài Câu trần thuật đơn, Để giúp cho các bạn học sinh có thể dễ dàng chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà, thì sau đây chúng tôi xin giới thiệu tài liệu soạn
Soạn văn lớp 6: Câu trần thuật đơn là một tài liệu vô cùng hữu ích mà chúng tôi muốn giới thiệu đến tất cả các bạn ngay sau đây.
Với tài liệu này, các bạn sẽ dễ dàng chuẩn bị trước nội dung của bài học trước ở nhà và nhanh chóng tiếp thu kiến thức mà các thầy cô giảng dạy cho mình khi ở trên lớp. Tài liệu soạn văn 6: Câu trần thuật đơn sẽ bao gồm hai phần chính là: soạn bài đầy đủ và soạn bài ngắn gọn. Sau đây, chúng tôi xin mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Xem Tắt
Soạn văn Câu trần thuật đơn đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
1. Các câu dưới đây được dùng làm gì?
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nghỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Câu | Kiểu câu |
Chưa nói hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. | Câu trần thuật |
Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: | Câu trần thuật |
Thông ngách sang nhà ta? | Câu nghi vấn chức năng bộc lộ cảm xúc |
Dễ nghe nhỉ! | Câu cảm thán |
Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. | Câu cầu khiến |
Đào tổ nông thì cho chết! | Câu cảm thán |
Tôi về không một chút bận tâm | Câu trần thuật |
Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. | Câu trần thuật |
2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trần thuật vừa tìm được.
Trả lời:
Chủ ngữ | Vị ngữ |
Tôi | đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài |
Tôi | mắng |
Chú mày (CN 1), Ta (CN 2) | hôi như cú mèo thế này (VN 1)/ nào chịu được (VN 2) |
Tôi | về không một chút bận tâm |
3. Xếp các câu trần thuật nói trên thành hai loại:
– Câu do một cặp chủ ngữ – vị ngữ (một cụm C – V) tạo thành;
– Câu do hai hoặc nhiều cụm C – V sóng đôi tạo thành.
Trả lời:
– Câu do 1 cặp chủ vị tạo thành:
+ Tôi đã hếch răng lên xì một hơi rõ dài
+ Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
+ Tôi về không một chút bận tâm.
– Câu do 2 cặp chủ vị tạo thành:
+ Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
II. Rèn luyện kỹ năng
1. Tìm câu trần thuật đơn trong đoạn trích dưới đây. Cho biết những câu trần thuật đơn ấy được dùng làm gì.
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần giông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Trả lời:
Câu 1: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
– Dùng để tả cảnh.
Câu 2: Từ khi có vịnh Bắc Bộ…như vậy.
– Dùng để nêu ý kiến nhận xét.
2. Dưới đây là một số câu mở đầu các truyện em đã học. Chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
a. Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng cháu Tiên)
b. Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
c. Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Trả lời:
Cả ba câu đều là câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu nhân vật.
3. Cách giới thiệu nhân vật chính trong những truyện sau có gì khác với cách giới thiệu nêu trong bài tập 2?
a. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c. Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan, đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng […]
(Em bé thông minh)
Trả lời:
Trong các câu a, b, c dưới đều là những câu trần thuật nhưng nó còn có tác dụng kể, tả về nhân vật.
– Các nhân vật phụ được giới thiệu trước, sau đó mới nói đến nhân vật chính.
+ Các nhân vật chính: Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, em bé thông minh.
+ Các nhân vật phụ: hai vợ chồng ông lão sinh ra cậu bé làng Gióng, Hùng Vương và Mị Nương, Viên quan đi tìm người tài giỏi.
4. Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn có tác dụng gì?
a. Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Người kiếm củi tên mỗ ở huyện Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu đào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy chân móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
(Vũ Trinh)
Trả lời:
Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn miêu tả hoạt động của nhân vật.
5. Chính tả (nhớ – viết): Lượm (từ Ngày Huế đổ máu đến Nhảy trên đường vàng…).
Trả lời: Học sinh tự thực hiện.
Soạn văn Câu trần thuật đơn ngắn gọn
I. Câu trần thuật đơn là gì?
Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
– Câu trần thuật là câu: 1, 2, 7, 8
– Câu cảm thán là câu: 4, 6
– Câu cầu khiến là câu: 5
– Câu nghi vấn là câu: 3
Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Câu 1: Tôi / đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh.
C V
Câu 2: Tôi / mắng.
C V
Câu 6: Chú mày / hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
C V
Câu 9: Tôi / về, không một chút bận tâm.
C V
Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
– Câu do một cặp chủ ngữ – vị ngữ (một cụm C- V) tạo thành;
– Câu do hai hoặc nhiều cụm C- V tạo thành.
– Câu do một cụm C- V tạo thành gồm các câu: 1, 2, 9.
– Câu do hai cụm C- V tạo thành là câu 6.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Câu 1: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
=> dùng để giới thiệu và tả
Câu 2: Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần giông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy.
=> dùng để nêu ý kiến nhận xét
Câu 2 (trang 102 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Cả 3 câu a, b và c đều là câu trần thuật đơn và có tác dụng giới thiệu nhân vật truyện.
Câu 3 (trang 102 – 103 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Cả 3 ví dụ đều:
– Giới thiệu nhân vật phụ trước.
– Miêu tả việc làm, quan hệ của các nhân vật phụ.
– Thông qua việc làm, quan hệ của các nhân vật phụ rồi mới giới thiệu nhân vật chính.
Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Ngoài tác dụng giới thiệu, đồng thời, các câu trần thuật trên còn dùng để tả, kể về hành động, hình dạng của nhân vật.
Câu a: Không chỉ giới thiệu người thợ mộc – nhân vật chính của truyện (có một người thợ mộc), tác giả dân gian còn kể chuyện anh ta “dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày”.
Câu b: Không chỉ giới thiệu một người nào đó “ở huyện Lạng Giang”, mà còn cho ta thấy người này “đang bổ củi”, trông “thấy một con hổ”; và miêu tả hình dạng, hoạt động của con hổ – nhân vật chính của truyện: trán trắng, cúi đầu cào bới, nhảy lên, vật xuống,…
Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Học sinh tự trả lời câu hỏi.