Soạn bài Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo), Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu cho bạn đọc bài Soạn Văn lớp 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo). Tài liệu trên sẽ giúp ích cho bạn
Hiện nay, quỹ thời gian học trên lớp khá hạn hẹp nên đối với môn Ngữ Văn lớp 6 học sinh thường phải chuẩn bị bài trước ở nhà để có tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Tài Liệu Học Thi xin cung cấp là tài liệu học tập Soạn Văn 6: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo), hi vọng tài liệu này có thể giúp ích cho học sinh trong việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp một cách nhanh chóng nhất.
Soạn văn Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)
I. Dùng từ không đúng nghĩa
1. Chỉ ra các lỗi dùng từ trong các câu sau:
a. Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.
b. Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.
c. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nông dân.
– Câu a dùng sai từ “yếu điểm”, câu b dùng sai từ “đề bạt” và câu c dùng sai từ “chứng thực”.
– Nghĩa của các từ:
- yếu điểm: điểm quan trọng.
- đề bạt: cử người giữ chức vụ cao hơn (do các cấp có thẩm quyền quyết định, không phải do ứng cử hay bầu cử)
- chứng thực: xác nhận một sự việc đúng với sự thật
2. Thay các từ dùng sai bằng các từ khác:
a. Thay từ yếu điểm bằng điểm yếu (điểm còn yếu, kém).
b. Thay từ đề bạt bằng bầu/bầu cử (lựa chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để giao cho một chức vụ nào đó).
c. Thay từ chứng thực bằng chứng kiến (nhìn tận mắt sự việc đang xảy ra).
=> Tổng kết:
– Khi nói hoặc viết, do không hiểu hết hay không hiểu đúng nghĩa của từ mà học sinh thường mắc lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
– Vì vậy, khi dùng từ cần chú ý đến nghĩa của từ và xem xét ngữ cảnh sử dụng của từ đó đã thực phù hợp.
II. Luyện tập
Bài 1. Gạch một gạch dưới các kết hợp từ đúng:
– bản (tuyên ngôn) – bảng (tuyên ngôn)
– (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán lạn
– bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải ngoại)
– (bức tranh) thủy mặc – (bức tranh) thủy mạc
– (nói năng) tùy tiện – (nói năng) tự tiện
Các kết hợp đúng: bản (tuyên ngôn), (tương lai) xán lạn, bôn ba (hải ngoại), (bức tranh) thủy mạc, (nói năng) tùy tiện.
Bài 2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
a. khinh khỉnh, khinh bạc
khinh khỉnh: tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình
(khinh bạc: chẳng coi ra gì, không có biểu hiện chút tình cảm nào)
b. khẩn thiết, khẩn trương
khẩn trương: nhanh, gấp và có phần căng thẳng
(khẩn thiết: tha thiết và cấp bách)
c. bâng khuâng, băn khoăn
băn khoăn: không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ, lo liệu
(bâng khuâng: có những cảm xúc luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau, gây ra trạng thái như hơi ngẩn ngơ)
Bài 3. Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
a. Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá và bụng ông Hoạt.
– Lỗi sai:
tống: đánh mạnh và thẳng, thường bằng nắm tay
cú đá: là kết quả của hành động đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm làm cho bị tổn thương hoặc cho văng ra xa.
=> Hai từ này không thể kết hợp với nhau.
Có hai cách sửa:
– Thay từ đá bàng từ đấm: Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đấm và bụng ông Hoạt.
– Thay từ tống bằng tung: Hắn quát lên một tiếng rồi tung một cú đá và bụng ông Hoạt.
b. Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi không nên bao biện.
– Lỗi sai: dùng từ không đúng nghĩa:
- bao biện (trực tiếp làm mọi việc, cả những việc lẽ ra phải để cho người khác làm, hoặc cùng làm, thường dẫn đến kết quả không tốt).
- thực thà (tự bộc lộ mình một cách tự nhiên như vốn có, không giả dối, không giả tạo)
– Cách sửa:
- Thay từ bao biện bằng ngụy biện (cố ý dùng những lí lẽ bề ngoài có vẻ đúng nhưng thật ra là sai, để rút ra những kết luận không đúng sự thật)
- Thay từ thực thà thành thành khẩn (hết sức thành thật trong khi khai báo, nhận lỗi hay tự phê bình và tiếp thu phê bình).
c. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc
– Lỗi sai: dùng từ không đúng nghĩa: tinh tú (những vì sao trên trời).
– Cách sửa: thay từ tinh tú bằng tinh túy (phần đã qua sàng lọc, thuần chất, tinh khiết và quý báu nhất).
Bài 4. Chính tả nghe – viết Em bé thông minh (từ Một hôm, viên quan đi qua đến một ngày được mấy đường)
– Khi viết cần chú ý lỗi chính tả: r/d, tr/ch…
– Chú ý cách trình bày đoạn văn: gạch đầu dòng trước câu trích lời thoại.
* Bài tập ôn luyện:
Bài 1. Trong các câu sau, câu nào mắc lỗi dùng từ?
a.
– Cậu ấy là một người dễ dãi.
– Cậu ấy là một người dễ dàng.
b.
– Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ chủ tịch đọc trong ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945.
– Bảng Tuyên ngôn độc lập được Hồ chủ tịch đọc trong ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945.
c.
– Mỗi học sinh cần học tập thật nghiêm trọng để có thể đạt kết quả tốt nhất.
– Mỗi học sinh cần học tập thật nghiêm túc để có thể để có thể đạt kết quả tốt nhất.
d.
– Bạn Hà ngày càng tiến bộ trong học tập.
– Bạn Hà ngày càng tiến tới trong học tập.
Bài 2. Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
a. Nhân dân ta tích cực lao động để xây dựng kiến thiết nước nhà.
b. Đọc giả Việt Nam ngày càng trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn sách.
c. Sắp muộn học rồi, chúng ta phải khẩn thiết đến trường.
d. Anh ta là một chàng trai tốt bụng nên mọi người đều yêu mến anh ta.
Gợi ý:
Bài 1.
Các câu dùng sai là:
a. Cậu ấy là một người dễ dàng.
b. Bảng Tuyên ngôn độc lập được Hồ chủ tịch đọc trong ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945.
c. Mỗi học sinh cần học tập thật nghiêm trọng để có thể đạt kết quả tốt nhất.
d. Bạn Hà ngày càng tiến tới trong học tập.
Bài 2.
a.
– Lỗi sai: “xây dựng” và “kiến thiết” đồng nghĩa với nhau.
– Sửa lại: Nhân dân ta tích cực lao động để xây dựng nước nhà.
b.
– Lỗi sai: từ “đọc giả”
– Sửa lại: Độc giả Việt Nam ngày càng trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn sách.
c.
– Lỗi sai: từ “khẩn thiết”
– Sửa lại: Sắp muộn học rồi, chúng ta phải khẩn trương đến trường.
d.
– Lỗi sai: lặp từ “anh ta”
– Sửa lại: Anh ta là một chàng trai tốt bụng nên mọi người đều yêu mến.