Soạn bài Dọn về làng, Tài Liệu Học Thi muốn giới thiệu bài Soạn văn 12: Dọn về làng. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Hôm nay, Tài Liệu Học Thi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Dọn về làng, được hướng dẫn học thêm trong chương trình của môn Ngữ Văn.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích trong quá trình tìm hiểu chương trình môn Ngữ Văn lớp 12. Mời tham khảo dưới đây.
Soạn bài Dọn về làng
I. Tác giả
– Nông Quốc Chấn (1923 – 2002), tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, người dân tộc Tày.
– Quê ở xã Châu Khê (nay là xã Cốc Đán), huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn.
– Ông tham gia cách mạng từ trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, ông công tác ở Tỉnh ủy Bắc Cạn, bắt đầu hoạt động nghệ thuật.
– Nông Quốc Chấn từng giữ nhiều trọng trách như: Chủ tịch Hội Văn nghệ KHu Việt Bắc, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Hà Nội…
– Một số tác phẩm như: Tiếng ca người Việt Bắc (thơ, 1959), Đèo gió (thơ, 1968), Suối và biển (thơ, 1984), Việt Bắc đánh giặc, Tiếng lượn cần Việt Bắc… (thơ sáng tác bằng tiếng Tày).
II. Tác giả
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ “Dọn về làng” (1950) là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp nhiều đau thương mà anh dũng.
- Bài thơ từng đạt giải Nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới ở Béc-lin, sau đó được dịch đăng trên tạp chí châu Âu.
2. Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1.Từ đầu đến “Băm xương thịt mày, tao mới hả!”: Nỗi thống khổ của người dân trước tội ác của kẻ thù.
- Phần 2. Còn lại: Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao Bắc Lạng và tội ác của giặc Pháp được diễn tả như thế nào?
– Cuộc sống gian khổ của người dân Cao Bắc Lạng được thể hiện qua các hình ảnh:
- Mấy tháng năm qua: thời gian dài
- Quên tết tháng giêng quê rằm tháng bảy: quên đi những ngày lễ quan trọng.
- Chạy hết núi khe, cay đắng đủ mùi: sống lang thang, không nhà cửa.
- “Cơn gió bão… đầy chăn”: đối mặt với cả thiên tai.
=> Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình ly tán, cơ cực.
– Tội ác của giặc Pháp:
- Cái lán bị giặc đốt trơ trụi.
- Áo quần bị vơ vét.
- Cha bị bắt, bị đánh chết.
- Chôn cất cha: bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con
- Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt …
=> Sự đau đớn xót xa trước tội ác của kẻ thù. Qua đó bộc lộ sự tức giận , mong muốn trả thù: “Mày sẽ chết, thằng giặc Pháp hung tàn băm xương thịt mày mới hả”
Câu 2. Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng qua đoạn đầu và đoạn cuối tác phẩm?
- Kết cấu trình tự thời gian: hiện tại – quá khứ – hiện tại.
- Hình ảnh, từ ngữ: cười vang, xuống làng, người nói cỏ lay, ô tô kêu vang đường cái, ríu rít tiếng cười con trẻ.
- Hình ảnh so sánh mang đậm chất miền núi: hồn hậu, chân thực, chất phác, tự nhiên.
- Giọng điệu thơ tươi vui, sung sướng và tự hào.
Câu 3. Màu sắc dân tộc thể hiện như thế nào qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả?
- Hình ánh so sánh gần gũi: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong rừng rậm; Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối; …
- Từ ngữ giản dị: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy; mày; tao…
- Cách diễn tả nỗi đau, niềm vui tự do, độc lập của tác giả thật gần gũi, thân thuộc, hồn nhiên như chính tấm lòng người dân miền núi.
- Nội dung: Bài thơ đã khắc họa chân thực cuộc sống khổ cực của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Nghệ thuật: Hình ảnh sinh động, sử dụng biện pháp tu từ…