Soạn bài Hoán dụ, Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu soạn văn lớp 6: Hoán dụ, đây là một tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho việc chuẩn bị bài của các bạn trở nên dễ
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu tài liệu soạn văn 6: Hoán dụ, vô cùng hữu ích được đăng tải tại Tài Liệu Học Thi.
Với tài liệu này, các bàn có thể dễ dàng và nhanh chóng soạn nội dung bài học trước khi đến lớp. Soạn văn lớp 6: Hoán dụ sẽ gồm hai phần chính: soạn văn đầy đủ và soạn văn ngắn gọn. Sau đây xin mời, các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Xem Tắt
Soạn văn Hoán dụ đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
A. Hoán dụ là gì?
1. Các từ ngữ in đậm trong câu thơ sau chỉ ai?
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
(Tố Hữu)
Trả lời:
– Áo nâu: chỉ người nông dân.
– Áo xanh: chỉ người công nhân.
– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn.
– Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành.
2. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào ?
Trả lời:
Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:
– Giữa áo nâu, áo xanh với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất: người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.
– Giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị).
3. Hãy nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Trả lời:
Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm, đồng thời tạo sự hàm súc cho câu.
B. Các kiểu hoán dụ
1. Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào ?
a.
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b.
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
(Ca dao)
c.
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
Trả lời:
– Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính.
– Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung.
– Đổ máu: là thương tích, mất mát, hy sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.
2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và bà với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào ?
Trả lời:
– Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể.
– Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng.
– Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật.
3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
Trả lời:
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
a. Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.
(Hồ Chí Minh)
b.
Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
c.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu)
d.
Vì sao ? Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí MInh
(Tố Hữu)
Trả lời:
a. Làng xóm ta (chỉ người nông dân): Quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;
b. Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;
c. Áo chàm (chỉ người Việt Bắc.: Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;
d. Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): Quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.
2. Hoán dụ có gì giống và có gì khác ẩn dụ ? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
– Giống nhau: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.
– Khác nhau:
+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm).
+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.
– Ví dụ minh họa:
+ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Ẩn dụ)
+ Áo chàm đưa buổi phân ly. (Hoán dụ)
3. Chính tả (nhớ – viết): Đêm nay Bác không ngủ (từ Lần thứ ba thức dậy đến Anh thức luôn cùng Bác.
Trả lời:
Học sinh tự thực hiện.
Soạn văn Hoán dụ ngắn gọn
I. Hoán dụ là gì?
Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Các từ ngữ:
+ Áo nâu: chỉ nhân dân sống ở các miền quê
+ Áo xanh: chỉ công nhân làm ở các nhà máy.
+ Nông thôn:chỉ nhân dân ở các miền quê.
+ Thị thành: chỉ nhân dân sống ở các thành phố.
Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:
– Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn.
– Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kỳ Đổi mới của nước ta.
Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2)
Tác dụng của cách diễn đạt này: Cách diễn đạt này có tác dụng gợi hình, gợi cảm hơn.
II. Các kiểu Hoán dụ
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
a. Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính.
b. Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung.
c. Đổ máu: là thương tích, mất mát, hy sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
– Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị có quan hệ giữa bộ phận với toàn thể.
– Giữa một và ba với số lượng mà nó biểu thị có quan hệ là: lấy số liệu cụ thể để nói về một điều trừu tượng là sức mạnh của đoàn kết.
– Đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị có quan hệ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
III. Luyện tập
Câu 1 (Trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
a. Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:
– Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng
– Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng.
d. Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng.
– Cái cụ thể: mười năm, trăm năm.
– Cái trừu tượng: con số không xác định rõ.
c. Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể.
– Áo chàm: dấu hiệu của sự vật.
– Thay cho sự vật: người Việt Bắc.
d. Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
– Trái đất: Vật chứa đựng.
– Nhân loại: Vật bị chứa đựng.
Câu 2 (Trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Ẩn dụ là so sánh ngầm, là gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng.
– Hoán dụ là thay thế, là gọi tên sự vật này bằng tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi.
Ví dụ:
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh.
(Áo the xanh là hình ảnh ẩn dụ nói về làn sương mờ có màu xanh nhạt, có vẻ mỏng như thể đương bao phủ trên ngọn núi).
Sống trong cát, chết vùi trong cát.
Những trái tim như ngọc sáng ngời.
(Trái tim là hình ảnh hoán dụ nói về những con người sống thủy chung với Đảng. Tác giả dùng một bộ phận để nói về cái toàn thể).
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Học sinh tự thực hiện.