Soạn bài Lao xao, Download.com.vn, xin giới thiệu đến tất cả các bạn soạn văn lớp 6: Lao xao, đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho mọi người nhanh chóng chuẩn
Hiện nay, để có thể nhanh chóng tiếp thu kiến thức Ngữ văn lớp 6 ở trên lớp, thì các bạn học sinh thường xuyên chuẩn bị trước nội dung bài học khi ở nhà.
Chính vì vậy, sau đây chúng tôi xin giới thiệu đến tất cả mọi người soạn văn lớp 6: Lao xao. Tài liệu này, sẽ gồm hai phần chính là soạn văn chi tiết và soạn văn ngắn gọn, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Xem Tắt
Soạn văn Lao xao chi tiết
I. Đôi nét về tác giả
– Duy Khán (1934-1993) nguyên tên khai sinh là Nguyễn Duy Khán, sinh ngày 6 tháng 8 năm 1934, tại thôn Sơn Trung, xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Thời niên thiếu, ông từng được đi học trong vùng Pháp kiểm soát, nhưng do ảnh hưởng của 2 người anh trai là Nguyễn Đình Thư và Nguyễn Đình Thả, năm 15 tuổi, ông bỏ dở việc học trốn ra vùng Việt Minh kiểm soát để nhập ngũ.
– Do có nền tảng học vấn tốt so với thời bấy giờ, thay vì tham gia chiến đấu, ông được đơn vị phân công dạy học, rồi làm phóng viên chiến trường cho chương trình Phát thanh Quân đội. Ông được xem như là một phóng viên chiến trường năng nổ, có mặt trong hầu hết các chiến dịch lớn, từ Điện Biên đến đường 9 – Nam Lào, Campuchia. Năm 1972, ông về công tác ở Tạp chí Văn nghệ Quân đội, làm biên tập viên, từng có thời gian khá dài công tác ở quần đảo Trường Sa.
– Sau khi nghỉ hưu với cấp bậc Đại tá, ông về Hải Phòng sống cùng gia đình ở phố Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân.
– Ông mất ngày 29 tháng 1 năm 1993 tại thành phố Hải Phòng.
* Tác phẩm tiêu biểu:
– Trận Mới (thơ, 1972).
– Một tiếng Xa Ma Khi (thơ, 1981, in chung với Xuân Miễn và Phạm Ngọc Cảnh).
– Tâm sự người đi (thơ, 1984).
– Tuổi thơ im lặng (hồi ký, 1986).
II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
– Bài “Lao xao” được trích từ tác phẩm “Tuổi thơ im lặng” của Duy Khán, tác phẩm được giải thưởng Hội Nhà văn năm 1987.
2. Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu đến Râm ran): Cảnh làng quê lúc chớm hè.
– Phần 2 (còn lại): Thế giới các loài chim.
3. Tóm tắt:
Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa, bướm ong rộn rịp xôn xao. Thế giới các loài chim ở đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của tác giả. Bồ các to mồm. Chị Điệp nhanh nhảu. Rồi sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chim nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp suốt ngày đêm rúc trong bụi cây, diều hâu hung ác bắt gà con, quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn, chèo bẻo kẻ cắp nhưng hung hăng, thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngắc ngoải.
4. Đọc – Hiểu văn bản:
a.Cảnh vườn quê chớm hè
– Cây cối xanh um tùm.
– Cả làng có mùi thơm đặc biệt.
– Hoa lan, hoa giẻ, móng rồng…
– Ong: ong vang, ong vò vẽ,ong mật.
– Bướm hiền lành vội vã bay đi.
– Trẻ em râm ran.
=> Cảnh làng quê yên ả, thanh bình thuần khiết.
b. Thế giới loài chim nơi làng quê
* Nhóm chim lành: bồ các, chim ri, sáo sậu sáo đen, tu hú, chim nhạn.
* Nhóm chim dữ:diều hâu, bìm bịp, quạ đen, quạ hoang, chèo bẻo.
– Bồ các vừa bay vừa kêu.
– Chim sáo đậu trên lưng trâu mà hót và tập nói.
– Tu hú kêu mùa chín.
– Chim nhạn, ngói.
=> Thật gần gũi mang nhiều niềm vui cho mọi người.
5. Giá trị nội dung:
– Bằng sự quan sát tinh tường, vốn hiểu biết phong phú và tình yêu thiên nhiên, quê hương của tác giả bài văn vẽ nên những bức tranh cụ thể, sinh động, nhiều màu sắc về thế giới các loài chim ở đồng quê.
6. Giá trị nghệ thuật:
– Sử dụng dày đặc từ láy.
– Nghệ thuật nhân hóa, so sánh.
– Miêu tả chi tiết, cụ thể, độc đáo.
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể và tả.
– Chất liệu dân gian.
Soạn văn Lao xao ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi trong sgk
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)
a. Trong khi tả rất nhiều loại chim, tác giả lựa chọn để sắp xếp theo trình tự từng nhóm loài gần nhau.
b. Đầu tiên là nhóm những loài chim “đều có họ với nhau. Họ của chúng đều hiền cả” (bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú), tiếp đó đến bước trung gian là các loài chim nhạn, bìm bịp, chim ngói…, sau cùng là nhóm những loài chim ác (diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt,…).
c. Lời kể rất tự nhiên:
– Cách tả mỗi con vật đều độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Nhờ nhân hoá mà thế giới chim như thế giới con người rất sinh động.
– Cách xâu chuỗi các hình ảnh chi tiết rất hợp lý và bất ngờ. Thí dụ: Ai nghe tiếng bìm bịp kêu
– Nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà hoá nên loài chim này.
→ Ông ta tự nhận mình là bịp nên tiếng chim là “bìm bịp”.
→ Ông khoác áo nâu bởi nhà sư mặc đồ nâu.
→ Chim rúc trong các bụi cây vì là kẻ ác.
→ Chim kêu thì chim ác, chim xấu mới ra mặt.
Câu 2 (trang sgk 113 Ngữ Văn 6 Tập 2)
a. Nghệ thuật miêu tả các loài chim:
– Bồ các kêu váng lên.
– Sáo hót, to te học nói.
– Tu hú đậu cây tu hú mà kêu tiếng to nhất họ.
– Chim ngói sạt qua rồi vội vã kéo nhau về.
– Nhạn vùng vẫy tít trời xanh kêu “chéc chéc”.
– Bìm bịp được kể bằng một câu chuyện hấp dẫn như cổ tích.
– Diều hâu:
+ Mũi khoằm, lao như mũi tên đánh nhau bắt gà con.
+ Tiếng kêu rú lên.
– Chèo bẻo đánh diều hâu túi bụi, kêu “chéc chéc”.
– Chim cắt cánh nhọn như dao chọc tiết.
b. Kết hợp tả và kể:
Ví dụ: Chim bìm bịp
– Giời khoác cho nó bộ cánh nâu (tả).
– Những câu còn lại là kể.
c. Trong từng loài chim tác giả đã quan sát và nhấn mạnh các đặc điểm riêng biệt. Thế giới chim liên kết thành một xã hội như loài người: có hiền, có dữ, có mâu thuẫn giải quyết bằng bạo lực…
Để miêu tả được như vậy người kể phải có tình cảm gắn bó với làng quê, với thiên nhiên rất sâu sắc.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)
– Chất liệu văn hóa dân gian trong văn bản.
+ Thành ngữ: Kẻ cắp bà già.
+ Đồng dao: Bồ các là bác chim ri.
– Chim ri là dì sáo sậu.
+ Kể chuyện: câu chuyện ông sư lừa bịp chết thành chim bìm bịp.
– Cách cảm nhận này tạo cho chúng ta hình dung thế giới loài chim như loài người, tính cách ứng xử giống người nhưng có thể làm ta ác cảm với những chú chim theo cách nhìn của tác giả là ác nhưng thực tế chưa chắc đã như vậy.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)
Bài văn đã đem đến những hiểu biết thú vị về đặc điểm, tập tính, hình dáng của một số loài chim, điều đó giúp chúng ta yêu mến hơn và có tinh thần trân trọng giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.
II. Luyện tập
Bài tập trang 114 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Cần triển khai các ý sau:
– Loài chim mà em định miêu tả là gì?
– Nó có nhiều ở quê em không? Nó thường xuất hiện vào mùa nào?
– Miêu tả vẻ bên ngoài của loài chim ấy.
– Thói quen của loài chim ấy là gì?
– Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?