Soạn bài Ôn tập phần Văn, Soạn bài Ôn tập phần Văn giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng và soạn bài tốt hơn qua nội dung gợi ý trả lời các câu hỏi trong
Mời các bạn học sinh lớp 7 cùng theo dõi mẫu bài soạn Ôn tập phần Văn được Tài Liệu Học Thi đăng tải sau đây.
Với tài liệu này sẽ giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng và soạn bài tốt hơn qua nội dung gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập 2 trang 128-129. Ngoài ra để xem thêm các bài soạn khác, mời các bạn truy cập vào chuyên mục Soạn văn 7 nhé. Mời các bạn cùng theo dõi và tải bài soạn tại đây.
Soạn văn Ôn tập phần Văn đầy đủ
1. Em hãy nhớ và ghi lại tất cả nhan đề các văn bản (tác phẩm) đã được đọc – hiểu trong cả năm học. Sau đó, đối chiếu với sách giáo khoa, tự kiểm tra và bổ sung những chỗ thiếu, sửa những chỗ sai rồi chép lại vào vở một cách đầy đủ, chính xác danh mục các văn bản đã học.
Trả lời:
Tên tác phẩm | Tên tác giả |
Cổng trường mở ra | Lý Lan |
Mẹ tôi | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
Những câu hát về tình cảm gia đình | (ca dao) |
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. | (ca dao) |
Những câu hát than thân | ca dao |
Những câu hát châm biếm | (ca dao) |
Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt |
Phò giá về kinh | Trần Quang Khải |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra | Trần Nhân Tông |
Bài ca Côn Sơn | Nguyễn Trãi |
Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm |
Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương |
Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan |
Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến |
Xa ngắm thác núi Lư | Lý Bạch |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lý Bạch |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ |
Cảnh khuya | Hồ Chí Minh |
Rằm tháng giêng | Hồ Chí Minh |
Tiếng gà trưa | Xuân Quỳnh |
Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | (Tục ngữ) |
Tục ngữ về con người và xã hội | (Tục ngữ) |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh |
Sống chết mặc bay | Phạm Duy Tốn |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Nguyễn Ái Quốc |
Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh |
Quan Âm Thị Kính | (chèo) |
2. Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3, 5, 7, 8. Làm thơ lục bát ở Bài 13. Ghi nhớ ở Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình), chú thích (*) ở Bài 18. Câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc – hiểu văn bản) để nắm các định nghĩa về:
– Ca dao, dân ca.
– Tục ngữ.
– Thơ trữ tình.
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Thơ thất ngôn bát cú.
– Thơ lục bát,
– Thơ song thất lục bát.
– Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.
Trả lời:
- Ca dao, dân ca: những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
- Thơ trữ tình: là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
- Thơ thất ngôn bát cú: thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gieo vần ( chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
- Thơ lục bát: thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca; kết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bắt); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B – 2T – 6B – 8B.
- Thơ song thất lục bát: Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát; một khổ 4 câu; vần 2 câu song thất; nhịp ở 2 câu 7 tiếng.
- Phép tương phản nghệ thuật: Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, … trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
- Tăng cấp trong nghệ thuật: Thường đi cùng với tương phản.
3. Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học là gì? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần học chính.
Trả lời:
Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:
- Tình yêu thương gia đình
- Tình yêu quê hương đất nước
- Thương thân
- Thái độ châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội
4. Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như thế nào?
Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:– Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.
– Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người.
5. Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học là gì? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của Việt Nam, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trả lời:
Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:
– Tình yêu quê hương đất nước
– Tình yêu thiên nhiên
– Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh.
6. Riêng với các văn bản đọc – hiểu là văn xuôi (trừ phần văn nghị luận), em hãy lập bảng tổng kết theo mẫu sau đây:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Nhan đề văn bản
- Cột 3: Giá trị chính về nội dung
- Cột 4: Giá trị chính về nghệ thuật
Chú ý: Cần dựa vào các phần kết quả cần đạt và Ghi nhớ đối với các văn bản được ghi trong Ngữ văn 7, tập một, tập hai, trong khi tiến hành lập bảng tổng kết.
Trả lời:
TT | Tên văn bản | Giá trị chính về nội dung | Giá trị chính về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra (Lý Lan) | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. | Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi) | Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hy sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. | Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) | Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc: Cốm. | Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. |
5 | Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương) | Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn. | Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. | Bút pháp tai hoa, tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) | Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. | Bút ký về sinh hoạt, văn hóa,giọng văn trữ tình, tinh tế |
8 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) | Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân | Lời văn cụ thể, sinh động, kết hợp phép tương phản và tăng cấp |
9 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) | Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp; ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hy sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. | Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
7. Dựa vào Bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo).
Trả lời:
– Sự giàu đẹp của tiếng Việt thể hiện qua câu tục ngữ:
- Một cây làm chẳng nên non
- Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
– Tiếng Việt truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói
– Tiếng Việt còn tạo ra nhịp điệu, nhạc tính khi thể hiện nội dung
8. Dựa vào Bài 24 (Ý nghĩa văn chương), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa của văn chương (có dẫn chứng kèm theo).
Trả lời:
Văn chương mang lại cho con người một đời sống tinh thần phong phú, khơi gợi ở con người những tình cảm tốt đẹp. Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ còn cung cấp cho con người tri thức về đời sống xã hội. Văn học đúng như tác giả Hoài Thanh có nói “…gây cho ra những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” biết cái hay, cái đẹp của cảnh vật thiên nhiên. Lịch sử loài người nếu xóa bỏ văn chương sẽ xóa bỏ mất lịch sử phát triển của mình, sẽ nghèo nàn về tinh thần.
9. Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã có ích lợi gì cho việc học phần Văn? Nêu một số ví dụ.
Trả lời:
Việc học phần tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong chương trình Ngữ văn 7 đã mang đến nhiều lợi ích cho việc học phần Văn: Vận dụng được tối đa những kiến thức và kỹ năng trong quá trình học tiếng Việt, viết văn để hiểu và cảm nhận được cái hay, cái đẹp của các tác phẩm văn học.
Ví dụ: Khi các bài Đặc điểm của văn bản nghị luận, Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận em sẽ biết được cấu trúc của bài văn nghị luận, dễ dàng đọc, hiểu các văn bản nghị luận trong bài học tiếp theo như Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hay Sự giàu đẹp của tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương. Các bài tiếng Việt Rút gọn câu, Câu đặc biệt giúp em nhận ra những tín hiệu nghệ thuật trong văn bản để đi tìm ẩn ý đằng sau nó
Soạn văn Ôn tập phần Văn ngắn gọn
Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Tên tác phẩm | Tên tác giả |
Cổng trường mở ra | Lý Lan |
Mẹ tôi | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
Những câu hát về tình cảm gia đình | (ca dao) |
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. | (ca dao) |
Những câu hát than thân | ca dao |
Những câu hát châm biếm | (ca dao) |
Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt |
Phò giá về kinh | Trần Quang Khải |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra | Trần Nhân Tông |
Bài ca Côn Sơn | Nguyễn Trãi |
Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm |
Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương |
Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan |
Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến |
Xa ngắm thác núi Lư | Lý Bạch |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lý Bạch |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ |
Cảnh khuya | Hồ Chí Minh |
Rằm tháng giêng | Hồ Chí Minh |
Tiếng gà trưa | Xuân Quỳnh |
Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | (Tục ngữ) |
Tục ngữ về con người và xã hội | (Tục ngữ) |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh |
Sống chết mặc bay | Phạm Duy Tốn |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Nguyễn Ái Quốc |
Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh |
Quan Âm Thị Kính | (chèo) |
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: Những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.
– Thơ trữ tình: Sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt: Gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau.
– Thể thơ dân tộc: Bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B.
– Thơ song thất lục bát: Kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8).
– Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng.
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:
- Tình yêu thương gia đình
- Tình yêu quê hương đất nước
- Thương thân
- Thái độ châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:
– Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.
– Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người.
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
- Lòng yêu quê hương đất nước và hào khí chiến thắng, khát vọng thái bình thịnh trị.
- Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa,khát khao hạnh phúc lứa đôi.
- Trân trọng vẻ đẹp và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam,thương cảm cho thân phận chìm nổi của họ.
- Tình yêu con người và mong muốn mọi người đều no ấm
Câu 6 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
TT | Tên văn bản | Giá trị chính về nội dung | Giá trị chính về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra (Lý Lan) | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. | Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi) | Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hy sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. | Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) | Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc: Cốm. | Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. |
5 | Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương) | Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn. | Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. | Bút pháp tai hoa, tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) | Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. | Bút ký về sinh hoạt, văn hóa,giọng văn trữ tình, tinh tế |
8 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) | Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân | Lời văn cụ thể, sinh động, kết hợp phép tương phản và tăng cấp |
9 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) | Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp; ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hy sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. | Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
Câu 7 (trang 129 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Sự giàu đẹp của tiếng Việt:
- Tiếng Việt truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói
- Tiếng Việt còn tạo ra nhịp điệu, nhạc tính khi thể hiện nội dung
Câu 8 (trang 129 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Ý nghĩa văn chương:
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có” (Hoài Thanh)
= > Văn chương phát triển những tình cảm tốt đẹp ở người, khiến con người sống gần người hơn
Câu 9 (trang 129 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng để học văn tốt hơn.
Ví dụ khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7 tập 1) giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn tiếng Việt, giáo viên có thể đặt câu hỏi:
Em hãy tìm những từ láy diễn tả tâm trạng của Thủy khi nghe yêu cầu chia đồ chơi của mẹ.
– Những từ láy đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt dụng ý nghệ thuật của tác giả
Tích hợp với phần Tập làm văn, giáo viên có thể đặt câu hỏi:
– Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy, tác dụng của ngôi kể đó.