Soạn bài Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than), Soạn bài Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) giúp các bạn học sinh ôn tập,
Mời quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 6 tham khảo tài liệu Soạn văn 6: Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) được Tài Liệu Học Thi đăng tải sau đây.
Tài liệu bao gồm 2 mẫu bài soạn: đầy đủ và ngắn gọn, được chúng tôi biên soạn theo nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 trang 149 đến 152. Với tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập, hiểu bài từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn để đạt được kết quả trong bài thi học kì 2. Mời các bạn cùng theo dõi và tải bài soạn tại đây.
Xem Tắt
Soạn văn Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) đầy đủ
A. Kiến thức cơ bản
I. Công dụng
1. Đặt các dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào chỗ thích hợp có dấu ngoặc đơn. Giải thích vì sao em lại đặt các dấu câu như vậy.
a. Ôi thôi, chú mày ơi () Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
(Theo Tô Hoài)
b. Con có nhận ra con không ()
(Theo Tạ Duy Anh)
c. Cá ơi, giúp tôi với () Thương tôi với ()
(Theo Ông lão đánh cá và con cá vàng)
d. Giời chớm hè () Cây cối um tùm () Cả làng thơm ()
(Theo Duy Khán)
Trả lời:
a. Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
– Dấu chấm than: bộc lộ cảm xúc.
b. Con có nhận ra con không?
– Dấu hỏi chấm biểu thị câu hỏi.
c. Cá ơi, giúp tôi với! Thương tôi với!
– Dấu chấm than: dùng trong câu cầu khiến.
d. Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
– Dấu chấm kết thúc câu kể.
2. Cách dùng các dấu chấm, dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong những câu sau có gì đặc biệt?
a. Tôi phải bảo :
– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
[…] Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng :
– […] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
(Tô Hoài)
b. AFP đưa tin theo cách ỡm ờ : “Họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy” (!?).
(Theo Nguyễn Tuân)
Trả lời:
a. Dùng dấu chấm trong những câu cầu khiến thứ hai và thứ tự -> biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm.
b. Dấu chấm than và dấu chấm hỏi đặt liền nhau trong ngoặc đơn -> biểu thị thái độ nghi ngờ, châm biếc.
II. Chữa một số lỗi thường gặp
1. So sánh cách dùng dấu câu trong từng cặp câu dưới đây.
a.
– “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình. Có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường […]
(Trần Hoàng)
– “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường.
b.
– Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
– Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
(Trần Hoàng)
Trả lời:
Câu a: Dùng dấu phẩy (,) để ghép hai câu lại thành hai vế của câu ghép trong trường hợp này là không hợp lí (1′), vì ý nghĩa của hai vế này không liên quan chặt chẽ với nhau. Dùng dấu chấm (.) để tách thành hai câu độc lập là hợp lý (1).
Câu b: Dùng dấu chấm để ngắt thành hai câu như câu thứ 2 là không hợp lí, làm cho câu sau tách khỏi chủ ngữ, phá vỡ liên kết của cặp quan hệ từ vừa… vừa. Dùng dấu chấm phẩy như câu thứ 1 là hợp lý.
2. Cách dùng dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong các câu dưới đây vì sao không đúng? Hãy chữa lại các dấu câu ấy cho đúng.
a. Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì? Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa? Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.
b. Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên!
(Tạ Duy Anh)
Trả lời:
a. – Các câu thứ nhất và thứ hai trong đoạn (a. là những câu kể diễn tả suy nghĩ của nhân vật, sử dụng dấu chấm hỏi là sai.
– Chữa: Thay bằng dấu chấm vì đây là câu trần thuật.
b. – Câu cuối trong đoạn (b. là câu trần thuật, dùng dấu chấm than là sai.
– Chữa: Thay bằng dấu chấm vì đây là câu trần thuật.
B. Rèn luyện kĩ năng
1. Đặt dấu câu vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây:
Tuy rét vẫn kéo dài mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa bầu trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vườn nhãn vườn vải đang trổ hoa […] Mùa xuân đã đến những buổi chiều hửng ấm từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới lượn vòng trên những bến đò đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói những ngày mưa phùn người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông những con giang con sếu cao gần bằng người không biết từ đâu về theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá có những buổi cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
Trả lời:
… bên bờ sông Lương.
… còn trần trụi đen xám.
… đã đến.
… những mái nhà tỏa khói.
… bụi mưa trắng xóa.
2. Đoạn đối thoại dưới đây có dấu chấm hỏi nào dùng chưa đúng không? Vì sao?
– Bạn đã đến thăm động Phong Nha chưa?
– Chưa? Thế còn bạn đã đến chưa?
– Mình đến rồi. Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy?
Trả lời:
Bạn đã đến thăm Động Phong Nha chưa?
Chưa? (sai, vì đây là câu trần thuật)
Thế còn bạn đã đến chưa?
Mình đến rồi.
Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy? (sai, vì đây là câu trần thuật)
3. Hãy đặt dấu chấm than vào cuối câu thích hợp:
– Động Phong Nha thật đúng là “Đệ nhất kì quan” của nước ta
– Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến thăm động Phong Nha quê tôi
– Động Phong Nha còn cất giữ bao nhiêu điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn mà con người vẫn chưa biết hết
Trả lời:
Vì câu 2 là câu trần thuật, câu 3 là câu cầu khiến nên không thể đặt dấu chấm than vào cuối câu
Câu 1 là câu cảm thán nên có thể đặt dấu chấm than vào cuối câu.
=> Động Phong Nha thật đúng là “Đệ nhất kì quan” của nước ta!
4. Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn dưới đây :
Chị Cốc liền quát lớn :
– Mày nói gì ()
– Lạy chị, em có nói gì đâu ()
Rồi Dế Choắt lủi vào ()
– Chối hả () Chối này () Chối này ()
Mỗi câu “Chuỗi này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống ()
(Theo Tô Hoài)
Trả lời:
Chị Cốc liền quát lớn :
– Mày nói gì?
– Lạy chị, em có nói gì đâu!
– Rồi Dế Choắt lủi vào .
– Chối hả! Chối này! Chối này!
Mỗi câu “Chuỗi này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống .
(Theo Tô Hoài)
5. Chính tả (nghe – viết) : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (từ Đối với đồng bào đếm kí ức lớn).
Học sinh tự thực hiện
Soạn văn Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) ngắn gọn
I. Công dụng
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
a. Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
(Theo Tô Hoài)
– Dấu chấm than: bộc lộ cảm xúc
b. Con có nhận ra con không?
(Theo Tạ Duy Anh)
– Dấu hỏi chấm: biểu thị câu hỏi
c. Cá ơi, giúp tôi với! Thương tôi với!
(Theo Ông lão đánh cá và con cá vàng)
– Dấu chấm than: dùng trong câu cầu khiến
d. Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
(Theo Duy Khán)
– Dấu chấm: kết thúc câu kể.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Câu a: Câu thứ hai và câu thứ tư đều là câu cầu khiến, nhưng các câu ấy đều dùng dấu chấm. Đây là cách dùng đặc biệt của dấu chấm để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm.
Câu b: Dấu chấm than và dấu chấm hỏi được đặt trong ngoặc (!?) với ngụ ý nghi ngờ, pha sắc thái châm biếm.
II. Chữa một số lỗi thường gặp
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
a.
- Đoạn 1: tách hai câu bằng dấu chấm → rõ ràng về nghĩa trong cách trình bày.
- Đoạn 2: khi sử dụng dấu phẩy sẽ tạo thành câu ghép với hai vế không có sự logic về mặt nghĩa.
b.
- Câu 1: sử dụng dấu chấm để kết thúc làm cho các vế của một câu bị chia cắt, không liền mạch.
- Câu 2: hợp lý diễn tả liền mạch các tính chất được thể hiện trong vị ngữ.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
a. Các câu thứ nhất và thứ hai trong đoạn (a. là những câu kể diễn tả suy nghĩ của nhân vật, sử dụng dấu chấm hỏi là sai.
b. Câu cuối trong đoạn (b. là câu trần thuật, dùng dấu chấm than là sai.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Cách đặt dấu chấm câu cho đoạn văn :
– Tuy rét… bờ sông Lương.
– Mùa xuân… đen xám.
– Trên những bãi đất phù sa… đã đến.
– Những buổi chiều… tỏa khói.
– Những ngày mưa phùn… trắng xóa.
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Câu chưa đúng là:
- Câu “Chưa?” (câu tỉnh lược thành phần) không phải là câu nghi vấn không mà là câu trần thuật nên đặt dấu chấm hỏi cuối câu là sai. Ta thay dấu chấm hỏi bằng dấu chấm
- Câu “Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy?” là câu trần thuật nên sửa dấu chấm hỏi bằng dấu chấm.
Câu 3 (trang 152 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
- Động Phong Nha thật đúng là “Đệ nhất kì quan” của nước ta!
- Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến thăm Động Phong Nha quê tôi.
- Động Phong Nha còn cất giữ bao điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn mà con người vẫn chưa biết hết.
Câu 4 (trang 152 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Mày nói gì?
– Lạy chị, em nói gì đâu!
– Rồi Dế Choắt lủi vào.
– Chối hả! Chối này! Chối này!
Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống.
Câu 5 (trang 152 sgk Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Học sinh tự thực hiện.