Soạn bài So sánh, Để giúp cho các bạn có thêm nhiều tài liệu tham khảo và củng cố lại kiến thức Ngữ văn lớp 6 của mình. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu tài liệu
Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu đến tất cả thầy cô và các bạn tài liệu Soạn văn lớp 6: So sánh, được đăng tải tại Tài Liệu Học Thi.
Tài liệu soạn bài So sánh ở trong bài viết này sẽ bao gồm: soạn văn đầy đủ và soạn văn ngắn gọn. Chúng tôi hy vọng rằng, tài liệu này sẽ giúp cho các bạn có thể bổ sung thêm kiến thức về môn Ngữ văn 6. Sau đây, mời các bạn cùng tham khảo.
Xem Tắt
Soạn bài So sánh đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
1. So sánh là gì?
a. Tìm hình ảnh so sánh được thể hiện bằng những từ ngữ nào trong các câu sau?
(1) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
(2) […] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
Gợi ý:
– Trẻ em như búp trên cành
– Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
b. Trong các hình ảnh so sánh vừa xác định được, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau?
Gợi ý:
– Trẻ em được so sánh với búp trên cành;
– Từng đước được so sánh với hai dãy tường thành vô tận.
c. Vì sao các sự vật, sự việc trên lại có thể so sánh được với nhau?
Gợi ý:
Giữa các sự vật, sự việc so sánh với nhau phải có nét nào đó giống nhau.
– Trẻ em và búp trên cành, giống nhau: non tơ, được nâng niu,…
– Rừng đước và dãy trường thành, giống nhau: dựng lên cao, thẳng đứng, dài dặc,…
d. Việc so sánh các sự vật, sự việc với nhau như trên có tác dụng gì?
Gợi ý:
So sánh có tác dụng làm nổi bật cái được nói đến, bộc lộ sự cảm nhận của người nói (viết), gợi ra hình ảnh cụ thể, truyền cảm. Hãy so sánh:
– Trẻ em biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan với Trẻ em như búp trên cành – Biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan.
– Rừng đước dựng lên cao ngất với rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
đ. Câu sau đây cũng sử dụng so sánh nhưng không giống với sự so sánh ở các câu trên. Em hãy nhận xét về điều này.
Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
Gợi ý:
So sánh là thao tác phổ biến, được dùng trong suy nghĩ, nói năng,… Có sự so sánh để làm nổi bật cái được nói đến thông qua liên hệ giống nhau giữa các sự vật, sự việc (như trong ví dụ (1) và (2) ở trên); so sánh kiểu này là phép so sánh – một biện pháp tu từ. Nhưng cũng có sự so sánh để phân biệt đặc điểm khác nhau giữa các sự vật, sự việc (như trong câu văn của Tạ Duy Anh); so sánh kiểu này không phải là phép so sánh – biện pháp tu từ.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Xem xét mô hình cấu tạo của phép so sánh qua bảng và ví dụ dưới đây:
Vế A (cái được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) |
mặt | đẹp | như | hoa |
a. Kẻ bảng tương tự và xếp các hình ảnh so sánh ở ví dụ (1), (2) vào những vị trí thích hợp.
Gợi ý:
Vế A (cái được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) |
(1) Trẻ em | như | búp trên cành | |
(2) rừng đước | dựng lên cao ngất | như | hai dãy trường thành vô tận |
Trường hợp (1) không đầy đủ các yếu tố; trường hợp (2) đầy đủ các yếu tố.
b. Đặt những từ ngữ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau đây vào bảng mô hình cấu tạo của phép so sánh và nêu nhận xét.
(1) Trường sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
(2) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
(Thép Mới)
Gợi ý:
Vế A (cái được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) |
chí lớn ông cha | Trường Sơn | ||
lòng mẹ | bao la sóng trào | Cửu Long | |
con người | không chịu khuất | như | tre mọc thẳng |
c. Tìm thêm các từ ngữ có thể thay thế vào vị trí từ như trong các bảng trên.
Gợi ý:
Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa như, bao nhiêu… bấy nhiêu… )
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, hãy tìm thêm một ví dụ:
a. So sánh đồng loại
– So sánh người với người:
Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo
Khi đến trường, cô giáo như mẹ hiền.
(Lời bài hát)
– So sánh vật với vật:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […].
(Vũ Tú Nam)
b. So sánh khác loại
– So sánh vật với người:
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
Bà như quả đã chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
(Võ Thanh An)
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Gợi ý: Có thể lấy thêm các ví dụ sau.
a. So sánh đồng loại:
– Người với người:
Người là Cha, là Bác, là Anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ.
(Tố Hữu)
– Vật với vật:
Những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ.
(Đoàn Giỏi)
b. So sánh khác loại:
– Vật với người:
Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Thép Mới)
Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Bác Hồ)
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
Con đi trăm núi ngàn khe.
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Tình yêu Tổ quốc là đỉnh núi, bờ sông,
Những lúc tột cùng là dòng huyết chảy.
(Xuân Diệu)
2. Tìm từ điền vào chỗ trống trong bảng sau để được những câu thành ngữ:
khoẻ như |
voi | trắng như | tuyết |
… | … | ||
… | … | ||
đen như | thui | cao như | cây sào |
… | … | ||
… | … |
3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau và xếp chúng vào bảng cấu tạo của phép so sánh.
Gợi ý:
Vế A (cái được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) |
Những ngọn cỏ | gãy rạp | y như | có nhát dao vừa lia qua |
Hai cái răng đen nhánh | lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp | như | hai lưỡi liềm máy làm việc |
Cái chàng Dế Choắt | người gầy gò và dài lêu nghêu | như | một gã nghiện thuốc phiện |
cánh | chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn | như | người cởi trần mặc áo gi-lê |
chị | trợn tròn mắt, giương cánh lên | như | sắp đánh nhau |
Mỏ Cốc | như | cái dùi sắt | |
sông ngòi, kênh rạch | càng bủa giăng chi chít | như | mạng nhện |
bọ mắt | đen | như | hạt vừng |
chúng | cứ bay theo thuyền từng bầy | như | những đám mây nhỏ |
cá nước | bơi hàng đàn đen trũi nhô lên ngụp xuống | như | người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng |
rừng đước | dựng lên cao ngất | như | hai dãy trường thành vô tận |
Những ngôi nhà bè | ban đêm ánh đèn măng sông chiếu rực trên mặt nước | như | những khu phố nổi |
Soạn bài So sánh ngắn gọn
I. So sánh là gì?
Câu 1(trang 24 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Những tập hợp từ ngữ chứa hình ảnh so sánh:
a. Trẻ em như búp trên cành
b. Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Những sự vật được mang so sánh: trẻ em – búp trên cành; rừng đước – cao ngất như hai dãy trường thành.
– Giữa các sự vật trong 2 vế có nét tương đồng nên có thể so sánh như vậy
– So sánh sự vật, sự việc với nhau để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm có sự diễn đạt
Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.
II. Cấu tạo các phép so sánh
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trẻ em | như | Búp trên cành | |
Rừng đước | Dựng lên cao ngất | Như | Hai dãy trường thành dài vô tận |
Con mèo vằn | to | hơn> | Con hổ |
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Các từ so sánh:
– Cặp từ hô ứng: “bao nhiêu… bấy nhiêu…”
– Từ “là”
– Từ “tựa như”
Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Cấu tạo của phép so sánh có sự đặc biệt là:
+ Câu a: Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh. Sử dụng dấu hai chấm thay cho từ so sánh
+ Câu b: từ so sánh và vế B được đảo lên trước vế A.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
a. So sánh đồng loại:
– So sánh người với người:
+ Cô giáo em hiền như cô Tấm
+ Ông em râu bạc phơ như ông Bụt.
– So sánh vật với vật
+ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
+ “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ”
b. So sánh khác loại:
– So sánh vật với người
Cá nước bơi hàng đoàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
+ Con đi trăm núi ngàn khe.
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
+ Đừng xanh như lá bạc như vôi.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Khỏe như voi/Khỏe như trâu.
Đen như cột nhà cháy/Đen như than.
Trắng như trứng gà bóc/ rắng như giấy..
Cao như núi/Cao như cây sậy.
Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
a. Phép so sánh trong bài học đường đời đầu tiên
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh…như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái anh chàng Dế Choắt…. gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà… như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Chú mày hôi như cú mèo….
+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt….
+ Như đã hả cơn tức….
b. Sông nước Cà Mau:
+ Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau… như mạng nhện.
+ …gọi là kênh Bọ Mắt….như những đám mây nhỏ.
+ trông hai bên bờ… cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
+ … những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ….
+…những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông… như những khu phố nổi…..
+ … Đã điểm tô cho Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ….
Câu 4 (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Chép chính tả: Sông nước Cà Mau ( Từ “Dòng sông Năm Căn mênh mông… khói sóng ban mai”).