Soạn bài So Sánh (Tiếp theo), Sau đây, xin mời các thầy cô và các bạn cùng tham khảo tài liệu soạn văn lớp 6: So sánh (Tiếp theo), chúng tôi hi vọng rằng đây sẽ
Hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu đến tất cả thầy cô và các bạn, tài liệu soạn văn lớp 6: So sánh (Tiếp theo), được đăng tải tại Tài Liệu Học Thi.
Soạn bài So sánh (Tiếp theo) là một tài liệu vô cùng hữu ích, giúp cho các bạn học sinh dễ dàng chuẩn bị bài học trước ở nhà và nhanh chóng tiếp thu kiến thức Ngữ văn lớp 6 được giảng trên lớp. Sau đây chúng tôi xin mời các bạn cùng tham khảo tài liệu này.
Xem Tắt
Soạn văn So sánh (Tiếp theo) đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
A. Các kiểu so sánh
1. Tìm phép so sánh trong khổ thơ sau:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Trần Quốc Minh)
2. Từ ngữ chỉ ý so sánh trong các phép so sánh trên có gì khác nhau?
3. Tìm thêm các từ ngữ chí so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng.
Trả lời:
1. Trong đoạn thơ có hai phép so sánh:
– Những ngôi sao thức ngoài kia.
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
– Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
2. Hai phép so sánh trên sử dụng các từ ngữ so sánh khác nhau: chẳng bằng (phép so sánh 1); là (phép so sánh 2). Vậy có thể kết luận rằng chúng khác nhau. Đây là hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng (là) và so sánh hơn kém (chẳng bằng).
3. Những từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng: như, tựa như, là, kém, kém hơn, khác….
B. Tác dụng của so sánh
1. Tìm phép so sánh trong đoạn văn:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan thai đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơ, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Khải Hưng)
2. Trong đoạn văn đã dẫn, phép so sánh có tác dụng gì?
– Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc?
– Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết.
Trả lời:
1. Phép so sánh có trong đoạn văn:
– Có chiếc lá rụng tựa mũi tém nhọn, tự cành cây rơi xuống cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ.
– Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không …
– Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của sự vật chỉ ở hiện tại…
– Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại, rụt rè, rồi nhớ gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành.
2. Tác dụng của phép so sánh:
– Đối với sự vật, sự việc: Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc (người nghe) dễ hình dung về sự vật, sự việc được miêu tả, đó là các cách rụng khác nhau của lá.
– Đối với việc thể hiện tư tưởng tình cảm: tạo ra những lối nói hàm súc, giúp cho người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết. Cụ thể trong đoạn văn phép so sánh thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây. Cho biết chúng thuộc những kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích.
a.
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.
(Tế Hanh)
b.
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
(Tố Hữu)
c.
Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
(Minh Huệ)
Trả lời:
a.
– So sánh: Tâm hồn tôi như một buổi trưa hè
– Dùng từ so sánh: là. Đây là so sánh ngang bằng.
– Tác dụng: giúp cái trừu tượng (tâm hồn) hiện hữu có hình dạng, màu sắc.
b.
– Các so sánh: Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm- Con đi đánh giặc mười năm / Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
– Dùng từ so sánh: chưa bằng. Đây là so sánh không ngang bằng.
– Tác dụng: khẳng định công lao, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ cách mạng.
c.
(1)
– So sánh: Anh đội viên mơ màng / Như nằm trong giấc mộng.
– Dùng từ so sánh: như. Đây là so sánh ngang bằng.
(2)
– So sánh: Bóng Bác cao lồng lộng / Ấm hơn ngọn lửa hồng.
– Dùng từ so sánh :hơn. Đây là so sánh không ngang bằng.
– Tác dụng: hình ảnh này nói lên vẻ đẹp kì vĩ của Bác Hồ. Bác như ngọn lửa sưởi ấm cho người dân Việt Nam.
2. Hãy nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt thác. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?
Trả lời:
a. Những câu văn có phép so sánh:
– Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
– Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống một một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
– Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa bụi lúp xúp nom xa như những cụ vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
b. Có thể nêu ý thích theo cảm nhận của mình, chẳng hạn: Hình ảnh “Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc … giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh.
Hình ảnh này thể hiện trí tưởng tượng phong phú của tác giả. Hình ảnh dượng Hương Thư hiện lên thật đẹp, khoẻ, hào hùng, qua đó thể hiện sức mạnh và khát vọng chinh phục thiên nhiên của con người.
3. Dựa vào bài Vượt thác, hãy viết một đoạn văn từ ba đến năm câu tả dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn có sử dụng cả hai kiểu so sánh đã được giới thiệu.
Trả lời:
Hướng dẫn viết đoạn văn:
– Hình thức: Từ 3- 5 câu diễn đạt mạch lạc.
– Nội dung: tả cảnh dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ.
– Kỹ năng: Sử dụng hai kiểu so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
Đoạn văn tham khảo:
Nước từ trên cao phóng xuống định nuốt chửng con thuyền. Nhưng ở phía dưới dượng Hương Thư nhanh như cắt vừa thả sào, vừa rút sào nhịp nhàng, đều đặn. Con thuyền được giữ thăng bằng xé ngang dòng nước lao nhanh. Nó chồm lên, sấn tới, hùng dũng hơn cả dòng thác dữ.
Soạn bài So sánh (Tiếp theo) ngắn gọn
I. Các kiểu so sánh
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Phép so sánh:
+ Những ngôi sao chẳng bằng mẹ thức vì chúng con
+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
– Từ so sánh trong câu a “chẳng bằng”
– Từ so sánh trong câu b “là”
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
– Những từ ngữ so sánh ngang bằng khác: bao nhiêu… bấy nhiêu, tựa như, chừng như.
– Những từ ngữ so sánh hơn kém khác: chưa được, chẳng là.
II. Tác dụng của so sánh
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Phép so sánh:
+ Có chiếc tựa mũi tên nhọn, từ cành cây rơi… không do dự vẩn vơ.
+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo… gượng ngoi đầu lên.
+ Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan thai khoan khoái đùa bỡn… của vạn vật chỉ ở hiện tại.
+ Có chiếc lá như sợ hãi… bay trở lại cành.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
– So sánh giúp gợi hình, giúp cho sự vật, sự việc trở thành sinh động.
– So sánh còn bộc lộ được cảm xúc, tình cảm của người viết.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
a. “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè”
– So sánh ngang bằng: giúp cái trừu tượng (tâm hồn) hiện hữu có hình dạng, màu sắc.
b. “Con đi trăm núi ngàn khe/ Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm”.
“Con đi đánh giặc mười năm/ Chưa bằng khó nhọc đời bầm sau mươi”.
-> So sánh không ngang bằng: khẳng định công lao, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ cách mạng.
c. Anh đội viên mơ màng/ Như nằm trong giấc mộng.
Bóng Bác cao lồng lộng/ Ấm hơn ngọn lửa hồng.
– Kiểu so sánh: ngang bằng- không ngang bằng: cụ thể hóa, nhấn mạnh được tình cảm yêu mến của anh bộ đội với Bác.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Câu so sánh thú vị: “ Dượng Hương Thư như một pho tượng đúc đồng… hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
-> Vẻ đẹp rắn rỏi, kiên cường của con người trước khó khăn, thử thách.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Cảnh Dượng Hương Thư vượt thác được coi là một trong những đoạn đặc sắc nhất mà tác giả Võ Quảng viết về hành trình người lao động chinh phục khó khăn, thử thách. Nước từ trên cao đổ xuống hung hãn như muốn nuốt con thuyền. Dượng Hương Thư bình tĩnh ghì chặt đầu sào, chuyển hướng thuyền lao nhanh về phía trước. Nhìn dượng lúc đó oai hùng hơn một dũng sĩ rừng xanh.