Soạn bài Sơn Tinh Thủy Tinh, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu cho bạn đọc bài soạn văn lớp 6: Sơn Tinh Thủy Tinh. Tài liệu trên sẽ giúp ích cho bạn đọc chuẩn bị bài trước
Do quỹ thời gian học trên lớp khá hạn hẹp nên đối với môn Ngữ Văn lớp 6 học sinh thường phải chuẩn bị bài trước ở nhà.
Tài Liệu Học Thi xin cung cấp là tài liệu học tập Soạn văn 6: Sơn Tinh Thủy Tinh, hi vọng tài liệu này có thể giúp ích cho học sinh trong việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Xem Tắt
Soạn văn Sơn Tinh Thủy Tinh chi tiết
I. Đôi nét về tác phẩm
1. Tóm tắt
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa tình nết hiền dịu. Nhà vua hết mực thương yêu nàng và muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người là chúa vùng non cao, người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người là vua vùng nước thẳm, người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Vua Hùng đưa ra điều kiện ngày mai ai mang lễ vật đến trước sẽ lấy được Mị Nương làm vợ, lễ vật gồm có một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà gà chín cựa ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước được rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương đùng đùng nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã cạn kiệt, thần nước đành rút quân. Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thất bại.
Xem thêm tại: Kể tóm tắt truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi”. Hùng Vương thứ mười tám kén rể cho con gái.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Thần nước đành rút quân”. Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn và cuộc giao đấu của hai vị thần.
- Phần 3: Còn lại. Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh và sự chiến thắng của Sơn Tinh.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hùng Vương thứ mười tám kén rể cho con gái.
– Giới thiệu về thời gian: thời vua Hùng thứ mười tám.
– Sự kiện chính: Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa tình nết dịu hiền. Vua cha hết mực yêu thương nên muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng.
– Các sự kiện kéo theo: Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn:
- Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh.
- Một người ở miền biển: gọi gió gió đến, hô mưa mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh.
=> Cả hai đều là những nhân vật xuất chúng khác người từ xuất thân, diện mạo đến tài năng. Một trong hai người lấy được Mị Nương thì đó đều là một hôn ước xứng đôi vừa lứa.
– Chính vì Sơn Tinh và Thủy Tinh đều xuất chúng nên Hùng Vương không biết lựa chọn ai, bèn nghĩ ra yêu cầu ai mang sính lễ đến trước sẽ lấy được Mị Nương.
– Sính lễ gồm có: một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà gà chín cựa ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
=> Lễ vật đều là những đồ vật không tầm thường, khó tìm và chủ yếu ở vùng núi cao. Qua đó thể hiện sự ưu ái của nhân dân dành cho vị thần núi.
2. Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn và cuộc giao đấu của hai vị thần.
– Nguyên nhân giao đấu của hai vị thần: Sơn Tinh mang lễ vật đến trước rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương nên nổi giận dâng nước đánh Sơn Tinh để cướp Mị Nương về.
– Diễn biến của trận đấu:
- Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời. Nước ngập khắp các đồng ruộng nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi sườn núi, thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
=> Việc Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh đã gieo tai ươm cho đất nước, khiến cho người dân khổ cực.
- Sơn Tinh bốc từng quả đồi dời từng dãy núi, ngăn chặn dòng nước lũ.
=> Sơn Tinh chính là vị thần cứu nguy cho nhân dân.
– Kết quả: Thủy Tinh sức lực đã kiệt, phải rút quân.
=> Sơn Tinh đã trở thành biểu tượng của sức mạnh của nhân dân chống lại thiên tai bão lũ.
3. Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh và sự chiến thắng của Sơn Tinh.
– Từ đó, hàng năm, Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh với hy vọng cướp được Mị Nương.
– Nhưng Thủy Tinh đều bị Sơn Tinh đánh bại.
=> Sức mạnh, niềm tin của nhân dân chiến thắng thiên tai lũ lụt.
Soạn văn Sơn Tinh Thủy Tinh ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi.
Câu 1. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
– Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm ba đoạn.
- Đoạn 1: Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi”. Hùng Vương thứ mười tám kén rể cho con gái.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “Thần nước đành rút quân”. Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn và cuộc giao đấu của hai vị thần.
- Đoạn 3: Còn lại. Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh và sự chiến thắng của Sơn Tinh.
– Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh gắn với thời Vua Hùng, với công việc trị thủy trong buổi đầu dựng nước và giữ nước của người Việt Cổ.
Câu 2. Trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh nhân vật chính là ai? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó.
– Nhân vật chính là: Sơn Tinh và Thủy Tinh
– Những chi tiết tưởng tượng kì ảo gồm:
- Nhân vật Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây phía tây mọc lên từng dãy núi đồi; thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng lũ.
- Nhân vật Thủy Tinh: gọi gió gió đến, hô mưa mưa về; gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả trời đất dâng nước sông lên cuồn cuộn.
=> Cả hai vị thân đều có phép lạ tài cao.
– Ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật:
- Thủy Tinh đại diện cho sức mạnh hủy diệt của thiên nhiên (mưa to, gió bão, lũ lụt…) là kẻ thù hung dữ truyền kiếp của con người.
- Sơn Tinh đại diện cho lực lượng của cư dân Việt cổ đắp đê chống lũ và ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa.
Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
– Giải thích nguyên nhân của hiện tượng thiên nhiên lũ lụt hàng năm xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ.
– Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng (Thần núi Tản Viên trở thành con rể của vua).
– Thể hiện sức mạnh đoàn kết và tinh thần quyết tâm chinh phục thiên nhiên.
II. Luyện tập
Câu 1. Hãy kể diễn cảm truyện Sơn Tinh
– Học sinh tự kể chuyện.
– Cần ghi nhớ được sự kiện quan trọng:
- Vua Hùng thứ mười tám kén rể cho con gái Mị Nương
- Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn.
- Vua đưa ra yêu cầu ai đem sính lễ đến trước sẽ được cưới Mị Nương: một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà gà chín cựa ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
- Sơn Tinh đến trước, lấy được Mị Nương, Thủy Tinh đến sau nổi giận dâng nước đánh Sơn Tinh.
- Thủy Tinh thua trận và sự trả thù vào hằng năm.
– Giọng kể diễn cảm, chú ý nhấn mạnh tài năng của hai vị thần và những đoạn miêu tả cuộc chiến của Sơn Tinh và Thủy Tinh.
Câu 2. Từ truyện Sơn Tinh Thủy Tinh em nghĩ gì về chủ trương xây dựng củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng.
– Hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn đề cao củng việc cố đê điều, trồng và bảo vệ rừng cũng như nghiêm cấm chặt phá rừng để tránh xảy ra lũ lụt từ đó bảo vệ cuộc sống của nhân dân.
– Bản thân người dân cũng tích cực trong công tác xây dựng đê điều, bảo vệ rừng nói riêng và môi trường sống tự nhiên nói chung.
=> Theo em, đây là một chủ trương hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên nước ta (nhiều sông ngòi và có đường bờ biển dài).
Câu 3. Hãy viết tên một số truyện dân gian kể về thời đại Hùng Vương:
– Bánh chưng, bánh giầy
– Thánh Gióng (Hùng Vương thứ sáu)
– Sơn Tinh Thủy Tinh (Hùng Vương thứ mười tám)
– Chử Đồng Tử
– Sự tích trái dưa hấu…